Hóa dự phòng bệnh sốt rét theo mùa: CHI PHÍ & HIỆU QUẢ

Hóa dự phòng bệnh sốt rét theo mùa: CHI PHÍ & HIỆU QUẢ

Dịch giả: DS. Đặng Hữu Lễ

 

Bối cảnh

Ở vùng cận Sahel, từ nam Senegal và bắc Guinea đến Chad và bắc Cameroon, hầu hết tỷ lệ mắc và tử vong do sốt rét xảy ra trong và ngay sau một mùa mưa ngắn. Hóa dự phòng  sốt rét theo mùa (Seasonal malaria chemoprevention– SMC) – sử dụng thuốc chống sốt rét sulfadoxine-pyrimethamine cộng với amodiaquine (SP + AQ) mỗi tháng một lần để ngăn ngừa bệnh sốt rét – đã được hoan nghênh như một công cụ mới, có khả năng bảo vệ cao với chi phí vừa phải.

Sau khi WHO chấp nhận SMC vào năm 2012, các quốc gia đã nhanh chóng đưa SMC vào kế hoạch chiến lược để kiểm soát đối với bệnh sốt rét. Các kế hoạch thí điểm quy mô nhỏ đã cho thấy sơ bộ bằng chứng về hiệu quả và đến năm 2014, có 8 quốc gia thực hiện các chương trình SMC trên khoảng 2,5 triệu trẻ em. Nhưng do không đủ kinh phí và thiếu hụt nguồn cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng cho SMC nên việc mở rộng quy mô lớn hơn nữa bị cản trở. Việc đạt được sự mở rộng SMC trong dự án Sahel (ACCESS-SMC) nhằm loại bỏ các rào cản đối với việc mở rộng quy mô này.

ACCESS-SMC đã triển khai SMC trên quy mô lớn ở bảy quốc gia, nhằm:

+ Tạo ra nhu cầu và ảnh hưởng đến thị trường cho thuốc SMC về năng lực sản xuất và giá cả

+ Đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp để giải quyết những lo ngại về tính an toàn, tính khả thi và kháng thuốc.

SMC đã được cung cấp cho khoảng 3,6 triệu trẻ em (từ 3–59 tháng tuổi) ở Burkina Faso, Chad, Gambia, Guinea, Mali, Niger và Nigeria vào năm 2015 và khoảng 7,6 triệu trẻ em vào năm 2016.

Phương pháp

  • Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát
  • Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em dưới 5 tuổi ở Burkina Faso, Chad, Gambia, Guinea, Mali, Niger và Nigeria.
  • Phương pháp đánh giá: SMC được quản lý hàng tháng bởi các nhân viên y tế cộng đồng – những người đến thăm tận nơi. Việc quản lý thuốc được giám sát thông qua các phiếu kiểm đếm và các cuộc điều tra về độ bao phủ theo cụm hộ gia đình.
  • Tiêu chí đánh giá: Tính hiệu quả, an toàn, kháng thuốc, việc phân phối và chi phí phân phối, tỷ lệ mắc và tử vong do sốt rét, và chi phí hiệu quả của SMC 4 tháng mỗi năm (2015 và 2016)

+ Tính an toàn: Cảnh giác dược dựa trên các báo cáo tự phát có mục tiêu và những hệ thống giám sát được tăng cường.

+ Tính kháng thuốc: Các phân tử đánh dấu kháng thuốc với sulfadoxine–pyrimethamine và amodiaquine trong dân số nói chung trước và 2 năm sau khi sử dụng SMC được đánh giá từ các cuộc khảo sát cộng đồng.

+ Hiệu quả: được đo lường hàng tháng trong các nghiên cứu bệnh chứng, bằng cách so sánh đáp ứng SMC ở nhóm bệnh nhân sốt rét và nhóm dân cư vùng lân cận đủ điều kiện nhận SMC.

+ Tác động lên tỷ lệ mắc và tử vong: được đánh giá từ các ca bệnh nhân ngoại trú đã được xác nhận nhập viện và tử vong liên quan đến sốt rét, như được báo cáo trong hệ thống thông tin quản lý y tế quốc gia ở Burkina Faso và Gambia, và từ dữ liệu từ các cơ sở ngoại trú được chọn (tất cả các quốc gia).

+ Chi phí của nhà cung cấp SMC: được ước tính từ chi phí tài chính, chi phí thời gian của nhân viên chăm sóc sức khỏe và chi phí cơ hội tình nguyện.

+ Tỷ lệ hiệu quả chi phí được tính bằng tổng chi phí của SMC ở mỗi quốc gia chia cho số trường hợp dự đoán đã tránh được.

  • Thực hiện nghiên cứu:
  • Trẻ em từ 12-59 tháng tuổi: 1 viên sulfadoxine – pyrimethamine (500 mg – 25 mg) và 3 viên amodiaquine (150 mg), 1 tháng x 4 tháng/năm.
  • Trẻ em từ 3-11 tháng tuổi: ½ liều trẻ em từ 12-59 tháng tuổi, 1 tháng x 4 tháng/năm.

Kết quả

12.467.933 ca điều trị SMC hàng tháng được thực hiện vào năm 2015 so với mục tiêu là 3.650.455 trẻ em; và 25.117.480 ca đã được thực hiện vào năm 2016 cho nhóm dân số mục tiêu là 7.551.491. Năm 2015, trong số trẻ em đủ điều kiện, tỷ lệ bao phủ trung bình mỗi tháng là 76.4% (95% CI 74.0–78.8), và 54.5% trẻ em (95% CI 50.4–58.7) nhận được tất cả bốn liệu trình điều trị.

Mức độ bao phủ tương tự cũng đạt được vào năm 2016 (74.8% [72.2–77.3] được điều trị mỗi tháng và 53.0% [48.5–57.4] điều trị bốn lần).

Trong 779 báo cáo cáo về an toàn trong giai đoạn 2015–2016, 36 phản ứng có hại nghiêm trọng của thuốc đã được báo cáo (một trẻ bị phát ban, hai trẻ bị sốt, 31 trẻ bị rối loạn tiêu hóa, một trẻ bị hội chứng ngoại tháp và một trẻ bị phù Quincke). Không có trường hợp phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens-Johnson hoặc Lyell) được báo cáo.

Điều trị SMC có liên quan đến hiệu quả bảo vệ là 88.2% (95% CI 78.7–93.4) trong 28 ngày trong các nghiên cứu bệnh chứng (2185 trường hợp mắc bệnh sốt rét được xác nhận và 4370 trường hợp chứng).

Ở Burkina Faso và Gambia, việc thực hiện SMC có liên quan đến việc giảm số ca tử vong do sốt rét tại bệnh viện trong giai đoạn lây truyền cao, là 42.4% ( 95%  CI 5.9 đến 64.7) ở Burkina Faso và 56.6% (28.9 đến 73.5) ở Gambia.

Trong giai đoạn 2015–2016, ước tính giảm số ca sốt rét được xác nhận tại các phòng khám ngoại trú trong giai đoạn lây truyền cao trong bảy các quốc gia dao động từ 25.5% (95% CI 6.1 đến 40.9) ở Nigeria; đến 55.2% (42.0 đến 65.3) ở Gambia.

Các phân tử chỉ dấu kháng thuốc xảy ra ở tần số thấp. Ở những người từ 10–30 tuổi không thực hiện SMC, kết hợp đột biến liên quan đến kháng amodiaquine (đột biến pfcrt CVIET haplotype và pfmdr1 [86Tyr và 184Tyr]) có tỷ lệ hiện hành là 0.7% (95% CI 0.4–1.2) vào năm 2016 và 0.4% (0.1–0.8) vào năm 2018 (tỷ lệ phổ biến 0.5 [95% CI 0.2–1.2]) và đột biến ngũ cấp liên quan đến kháng sulfadoxine – pyrimethamine (đột biến bộ ba trong đột biến pfdhfrpfdhps [437Gly và 540Glu ]) có tỷ lệ hiện hành là 0.2% (0.1–0.5) trong năm 2016 và 1.0% (0.6–1.6) vào năm 2018 (tỷ lệ phổ biến 4.8 [1.7–13.7]).

Chi phí kinh tế trung bình có trọng số của việc thực hiện bốn phương pháp điều trị SMC hàng tháng là US $3.63 cho mỗi trẻ.

Bàn luận

Dự án ACCESS-SMC thể hiện hiệu quả của SMC trên quy mô lớn trong việc ngăn ngừa bệnh tật và tử vong do sốt rét và cải thiện thị trường thuốc SMC, để vượt qua các rào cản trong việc mở rộng quy mô. Bất chấp những thách thức trong việc cung cấp SMC, gần 90% trẻ em được điều trị ít nhất một lần và hơn 50% trẻ em nhận được tất cả bốn lần điều trị mỗi năm. Phân phối tận nơi (door- to-door) đã thành công trong việc tiếp cận những người nghèo nhất trong cộng đồng.

Mặc dù việc tuân thủ liều lượng không được giám sát rất khó xác minh, nhưng mức độ tuân thủ theo báo cáo của người chăm sóc là cao. Hiệu quả bảo vệ của mỗi lần điều trị hàng tháng tương tự như hiệu quả quan sát được trong các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng.

ACCESS-SMC làm tăng đáng kể nhu cầu về thuốc SMC, chiếm khoảng 50% tổng số thuốc điều trị SMC được mua vào năm 2016.

Không có trường hợp phản ứng da nghiêm trọng nào được báo cáo trong nghiên cứu này, mặc dù có trường hợp phản ứng đã xảy ra sau SMC. Không loại trừ các trường hợp nghiêm trọng đã xảy ra nhưng không được báo cáo

Các phân tử chỉ dấu đề kháng với sulfadoxine – pyrimethamine và amodiaquine vẫn không phổ biến, nhưng có một số sự chọn lọc đề kháng với sulfadoxine – pyrimethamine, và tình hình cần được theo dõi cẩn thận.

SMC là một can thiệp chi phí tương đối thấp và góp phần tiết kiệm đáng kể cho các hệ thống y tế quốc gia, bằng cách giảm đáng kể gánh nặng bệnh sốt rét và chi phí cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét.

Mức độ bao phủ cao của SMC có thể thực hiện được với việc phân phối tận nơi. Các yếu tố quan trọng trong việc duy trì mức độ bao phủ cao hàng tháng bao gồm truyền thông hiệu quả để thông báo cho cộng đồng về ngày diễn ra các chiến dịch, các hệ thống hiệu quả để đảm bảo thanh toán nhanh chóng cho nhà phân phối thuốc và dự trù đầy đủ để tránh tình trạng tồn kho.

Những nỗ lực trên sẽ hỗ trợ đảm bảo mức độ bao phủ của SMC cao ở Tây và Trung Phi nhằm tối ưu hóa SMC trong chiến dịch ngăn chặn sốt rét ở trẻ em.

 

Tài liệu tham khảo:

Effectiveness of seasonal malaria chemoprevention at scale in west and central Africa: an observational study. Lancet. 2020 Dec 5;396(10265):1829-1840. doi: 10.1016/S0140-6736(20)32227-3. PMID: 33278936; PMCID: PMC7718580.

Hình đại diện từ: https://www.mmv.org/access/tool-kits/seasonal-malaria-chemoprevention-tool-kit

Category: Nghiên cứu quan sát

Tag: SMC, Malaria, Seasonal malaria chemoprevention

Chia sẻ bài viết