Theo dõi bệnh nhân COVID-19 tại nhà

Theo dõi bệnh nhân COVID-19 tại nhà

 

Biên soạn: Đặng Xuân Thắng

Theo CDC và Bộ Y tế

Ngày 14/07 vừa qua, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 mới, đã được cập nhật và bổ xung so với các hướng dẫn cũ. Trong đó quy định tất cả các trường hợp bệnh xác định cần được theo dõi và điều trị cách ly hoàn toàn.Tuy vậy, trong bối cảnh hầu hết các cơ sở y tế đều đang quá tải mà hơn 80% bệnh nhân chỉ có biểu hiện sốt nhẹ, ho, mệt mỏi, không bị viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng một tuần, cá biệt có những bệnh nhân không có triệu chứng, cho nên việc theo dõi và điều trị triệu chứng tại nhà có thể là giải pháp tình thế hiệu quả lúc này, đặc biệt là khu vực TP.HCM và các tỉnh miền Nam. Ngoài việc bạn có thể tự theo dõi sức khỏe của bản thân một cách và giữ an toàn cho gia đình một cách chủ động nó còn giúp giảm tải cho các nhân viên y tế và tăng cơ hội được chữa trị và cứu sống cho các bệnh nhân nặng và nguy kịch hơn.

Đối tượng áp dụng bao gồm các trường hợp đã xác định bệnh nhưng chưa kịp được đưa đến cơ sở y tế điều trị (do mới phát hiện hoặc do cơ sở quá tải), trường hợp xác định có chỉ định theo dõi điều trị tại nhà sau điều trị ban đầu tại cơ sở Y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế, trường hợp tiếp xúc có triệu chứng nhưng xét nghiệm gần nhất cho kết quả âm tính; trường hợp tiếp xúc nguy cơ cao vì ở chung trong không gian kín với bệnh nhân Covid-19.

Theo Phân loại mức độ lâm sàng của COVID-19, ở đây chúng ta tập chung vào hai nhóm bệnh nhân gồm:

  1. Không triệu chứng
  • Là người nhiễm SARS-CoV-2 được khẳng định bằng

xét nghiệm realtime RT-PCR dương tính, nhưng không có triệu chứng lâm sàng.

  1. Mức độ nhẹ: Viêm đường hô hấp trên cấp tính
  • Người bệnh nhiễm SARS-CoV-2 có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như như sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, tê lưỡi.
  • Không có các dấu hiệu của viêm phổi hoặc thiếu ô xy, nhịp thở ≤ 20 lần/phút, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời.

Các yếu tố nguy cơ diễn tiến nặng theo CDC: đặc biệt lưu ý

  • Béo phì (chỉ số BMI ≥25 kg/m2, được tính bằng cân nặng chia chiều cao bình phương).
  • Có các bệnh lý mạn tính như: đái tháo đường, bệnh thận mạn,…
  • Tình trạng suy giảm miễn dịch như HIV, viêm gan mạn, ung thư hoặc đang uống các thuốc ức chế miễn dịch như corticoid,..
  • Người già (≥ 65 tuổi) hoặc tuối ≥ 55 có kèm các bệnh tim mạch, COPD, hen,…
  • Đối với nhóm từ 12 đến 17 tuối có kèm:

+ Béo phì

+ Bệnh hồng cầu hình liềm

+ Bệnh tim bẩm sinh

+ Rối loạn phát triển thần kinh

+ Hen và bệnh hô hấp khác

+ Có can thiệp Y khoa như mở khí quản, mở dạ dày,…

 

Chuẩn bị:

  • Có phòng cách ly riêng là tốt nhất (nếu không có thì phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2m), thông thoáng, có cửa sổ, khu vực vệ sinh riêng (chỉ sử dụng quạt trong phòng, không nên dùng điều hoà) kèm theo vật dụng cá nhân cơ bản.
  • Thiết bị y tế: Ở nhà có thể trang bị một số dụng cụ thông thường để theo dõi sức khỏe như thiết bị đo độ bão hòa oxy đeo ở đầu ngón tay (giá bán loại này khoảng 200.000 đến 500.000 đồng), máy đo huyết áp tại nhà, nhiệt kế…
  • Tại nhà nên chuẩn bị các thuốc thông thường như thuốc hạ sốt, các loại vitamin, nhất là vitamin C, nước muối sinh lý (Nacl 0.9%)…. Lưu ý đây đều là thuốc để tăng cường sức đề kháng cho F0, F1 chứ không phải thuốc để chữa Covid-19 tại nhà.
  • Ngoài ra, người bệnh cần chuẩn bị các loại thuốc khác như thuốc dị ứng (các thuốc kháng histamine), thuốc giảm ho, oresol,… Những người bệnh có bệnh mạn tính như tiểu đường, tăng huyết áp, viêm gan virus, hen suyễn… cần tiếp tục duy trì thuốc điều trị hàng ngày.

 

Theo dõi

 

  • Đo thân nhiệt: bệnh nhân tự đo thân nhiệt hoặc có thể nhờ trợ giúp từ người thân hoặc nhân viên y tế.
  • Đếm nhịp thở: Nằm thư thái 5-10 phút, sau đó đếm số lần lồng ngực hoặc bụng phồng lên xẹp xuống. Người lớn nhịp thở bình thường là 16-20 lần/phút. Ở trẻ em, nhịp thở bình thường là < 60 lần/phút với trẻ dưới 2 tháng; < 50 lần/phút với trẻ từ 2 – 11 tháng; < 40 lần/phút với trẻ từ 1 – 5 tuổi.
  • Đếm mạch: bắt mạch ở cổ tay hoặc đặt tay lên ngực đếm số nhịp tim. Người lớn mạch bình thường 60-90 lần/phút. Trẻ sơ sinh mạch bình thường 100-160 lần/phút; 0-5 tháng tuổi 90-150 lần; 6-12 tháng tuổi 80-140 lần; 1-3 tuổi 80-130 lần; 3-5 tuổi 80-120 lần; 6-10 tuổi 70-110 lần; 11-14 tuổi 60-105 lần; 15-20 tuổi 60-100 lần.
  • Đo độ bão hòa oxy trong máu (SpO2) bằng cách kẹp vào đầu ngón tay. Bình thường từ 94% trở lên, người bệnh tiếp tục theo dõi 3-4 lần mỗi ngày xem có ổn định hay không.

Xem thêm Cách sử dụng và lưu ý khi đo nồng độ oxy trong máu https://vnexpress.net/cach-su-dung-va-luu-y-khi-do-nong-do-oxy-trong-mau-4329852.html

 

 

Điều trị chung

 

  • Nghỉ ngơi tại giường, phòng bệnh cần được đảm báo thông thoáng (mở cửa sổ, không sử dụng điều hòa), có thể sử dụng hệ thống lọc không khí hoặc các biện pháp khử trùng phòng bệnh khác như đèn cực tím (nếu có).
  • Bình tĩnh, tránh kích động hay lo lắng thái quá.
  • Vệ sinh mũi họng, có thể giữ ẩm mũi bằng nhỏ dung dịch nước muối sinh lý, xúc miệng họng bằng các dung dịch vệ sinh miệng họng thông thường.
  • Giữ ấm.
  • Uống đủ nước, đảm bảo cân bằng dịch, điện giải.
  • Đảm bảo dinh dưỡng và nâng cao thể trạng, bổ sung vitamin C.
  • Hạ sốt nếu sốt cao, có thể dùng paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần, không quá 60 mg/kg/ngày cho trẻ em và không quá 2 gam/ngày với người lớn.
  • Giảm ho bằng các thuốc giảm ho thông thường nếu thấy cần thiết.

(12 Thuốc Trị Ho Hiệu Quả Nhất Chấm Dứt Nhanh Các Cơn Ho http://soytehaiphong.gov.vn/Default.aspx?sid=1283&pageid=30607&catid=58812&id=353182&catname=y-hoc-co-truyen&title=12-thuoc-tri-ho-hieu-qua-nhat-cham-dut-nhanh-cac-con-ho)

  • Có thể áp dụng bài tập phục hồi chức năng phổi.

https://vnexpress.net/bac-si-huong-dan-f0-o-nha-tap-tho-phuc-hoi-phoi-4329374.html

Lưu ý: không dùng thêm bất kỳ loại thuốc điều trị COVID-19 nào khác khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

 

Dấu hiệu trở nặng cần phải báo ngay cho cơ sở y tế:

  • Nhịp thở > 30 lần/phút
  • Khó thở nhiều
  • Độ bão hòa Oxy máu (SpO2) < 93%
  • Lạnh đầu ngón tay, ngón chân
  • Da xanh, môi nhợt
  • Đau thắt ngực, khó thở khi vận động
  • Không thể nói đủ câu, không tự đi, cầm nắm, ăn uống được
  • Lẫn lộn về thời gian, địa điểm
  • Nếu trong gia đình có trang bị bình Oxy, Cho thở ô xy qua gọng mũi (hoặc mask thông thường) với lưu lượng 1-5 lít/phút tăng dần để đạt được SpO2 ≥ 94%. Trong thời gian chờ được nhập viện.

Thông tin tham khảo thêm:

https://hcdc.vn/public/img/da39a3ee5e6b4b0d3255bfef95601890afd80709/images/dangbai1/images/tp-hcm-trien-khai-cham-soc-va-theo-doi-suc-khoe-doi-voi-f0-tai-nha/files/Info%20Huong%20dan%20F0%20tai%20nha.pdf

 

 

 

 

 

Chia sẻ bài viết