Tính chi phí – hiệu quả của Dapagliflozin trong điều trị bệnh thận mạn

Tính chi phí – hiệu quả của Dapagliflozin trong điều trị bệnh thận mạn

Nghiên cứu Kinh tế Y tế của DAPA-CKD

Người dịch: Vũ Thị Trang

Hiệu đính: Phạm Duy Tú Anh

 

Danh sách từ viết tắt:

Kết quả từ thử nghiệm DAPA-CKD đã chứng minh rằng việc bổ sung dapagliflozin vào liệu pháp tiêu chuẩn làm giảm sự tiến triển của bệnh thận mạn và nhu cầu điều trị thay thế chức năng thận. Tuy nhiên, tính hiệu quả-chi phí của dapagliflozin trong điều trị bệnh thận mạn vẫn chưa được nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu:

Địa điểm nghiên cứu: Vương quốc Anh, Đức và Tây Ban Nha.

Đối tượng nghiên cứu: 4304 người trưởng thành mắc bệnh thận mạn (tiền suy thận: eGFR 25-75 ml / phút / 1,73 m2) và tỷ lệ UACR  200-5000 mg/g.

Thiết kế nghiên cứu: DAPA-CKD là một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược. Thử nghiệm trên 2 nhóm:

  • Nhóm 1: Dapagliflozin 10 mg x 1 lần / ngày thêm vào điều trị chuẩn (ACEi hoặc ARB)
  • Nhóm 2: Placebo thêm vào điều trị chuẩn.

Mô hình kinh tế: Mô hình Markov khung thời gian đời người.

Tỷ lệ chiết khấu (chi phí, lợi ích) là 3,5%/năm (Vương quốc Anh) và 3%/năm (Đức, Tây Ban Nha).

Hình 1: Sơ đồ mô hình Markov. Trước khi bị suy thận, bệnh nhân có thể chuyển sang bất kỳ trạng thái sức khỏe nào (được xác định bằng eGFR). Khi bệnh nhân bị suy thận, họ sẽ rơi vào trạng thái sức khỏe không hồi phục (được xác định bằng KRT). Bệnh nhân có thể gặp các biến cố tạm thời, phát sinh các chi phí liên quan và các bất lợi trong chu kỳ mắc bệnh. Tử vong là một trạng thái sức khỏe hấp thụ được tính toán bởi các mô hình sinh tồn/cơ sở điểm cuối tử vong do mọi nguyên nhân.

Phân tích phân nhóm: Phân tích được tiến hành để chứng minh rằng dapagliflozin là liệu pháp hiệu quả về chi phí trên tất cả các phân nhóm:

  • Bệnh nhân mắc và không mắc đái tháo đường type 2
  • Bệnh nhân có eGFR ≥45 so với <45 ml/phút/1,73 m2
  • Bệnh nhân ≥65 tuổi so với <65 tuổi
  • Bệnh nhân có UACR=30–300 so với >300 mg/g.

Kết quả nghiên cứu:

  • Ở nhóm được điều trị bằng dapagliflozin, người tham gia có nhiều hơn 1,7 năm sống (95% CrI, 1,5-1,6) khi eGFR trong khoảng 15-89 ml / phút /1,73 m2 so ​​với nhóm điều trị chuẩn (12,1; 95% CrI, 8,9-14,1 so với 10,4; 95% CrI, 7,7-12,4).
  • Tuổi thọ trung bình (không chiết khấu) ở nhóm điều trị bằng dapagliflozin tăng 1,7 năm so với nhóm điều trị chuẩn (15,5 năm; CrI 95%, 11,1-18,2 so với 13,8 năm; CrI 95%, 9,9-16,5).
  • Điều trị có dapagliflozin làm tăng 0,82-1,00 số năm sống chất lượng (QALY; có chiết khấu) cho bệnh nhân bệnh thận mạn.
  • Tỷ số  chi  phí  hiệu  quả  gia  tăng (ICER) lần lượt là 8280$/QALY, 17,623$/QALY và 11,687$/QALY ở Anh, Đức và Tây Ban Nha, cho thấy có hiệu quả chi phí ở ngưỡng sẵn sàng chi trả (27,510$/QALY ở Anh; 35,503$/QALY ở Đức và Tây Ban Nha).

Hình 2: Phân tích phân nhóm. Thay đổi liên quan đến tỷ lệ chi phí-hiệu quả gia tăng trong kịch bản cơ sở (ICER; chiết khấu) ở các phân nhóm bệnh nhân được phân tầng phân đôi theo tình trạng bệnh đái tháo đường type 2 ban đầu, mức eGFR hoặc tỷ lệ UACR. Mức độ quan tâm về ICER của phân nhóm tăng hoặc giảm liên quan đến ICER của nhóm bệnh nhân ở kịch bản cơ sở dùng dapagliflozin thêm vào điều trị chuẩn so với liệu pháp tiêu chuẩn đơn thuần.

 

Hình 3. Sự phát triển của ICER (đô la Mỹ/QALY) theo thời gian ở Vương quốc Anh, Đức và Tây Ban Nha. ICER âm đại diện cho các tình huống trong đó dapagliflozin được coi là lựa chọn điều trị chủ yếu (nghĩa là chi phí thấp hơn và QALY cao hơn so với giả dược).

 

Hình 4: Đường cong chấp nhận chi phí – hiệu quả cho Vương quốc Anh, Đức và Tây Ban Nha. Xác suất thêm dapagliflozin vào điều trị chuẩn cho thấy hiệu quả về chi phí ở ngưỡng sẵn sàng chi trả nhất định so với liệu pháp tiêu chuẩn đơn thuần. Ngưỡng sẵn sàng chi trả được thiết lập cho mỗi quốc gia được biểu thị bằng một đường thẳng đứng từ trục y .

 

Bảng 1. Chi phí đầu vào cho Vương quốc Anh, Đức và Tây Ban Nha

Bảng 2. Đầu vào tiện ích cho Vương quốc Anh, Đức và Tây Ban Nha

Bảng 3. Kết cục lâm sàng ở kịch bản cơ sở

Bảng 4. Kết quả kinh tế y tế ở kịch bản cơ sở đã chiết khấu

Kết luận:

Việc thêm dapagliflozin vào liệu pháp tiêu chuẩn, là một lựa chọn điều trị hiệu quả về chi phí cho CKD, thấp hơn nhiều so với ngưỡng sẵn sàng chi trả đã được thiết lập ở Anh, Đức và Tây Ban Nha.

Tài liệu tham khảo:

McEwan P, Darlington O, Miller R, McMurray JJV, Wheeler DC, Heerspink HJL, et al. Cost-Effectiveness of Dapagliflozin as a Treatment for Chronic Kidney Disease. Clinical Journal of the American Society of Nephrology. 2022:CJN.03790322; (DOI: 10.2215/CJN.03790322)

Chia sẻ bài viết