Upadacitinib (Chất ức chế chọn lọc JAK1)

upadacitinib-viem-khop-dang-thap

Upadacitinib (Chất ức chế chọn lọc JAK1)

Upadacitinib (Chất ức chế chọn lọc JAK1)

Brand name: Rinvoq

Nguyễn Ngọc Thùy Trâm, TS.DS. Phạm Đức Hùng

Cơ chế

Upadacitinib là một thuốc ức chế janus kinase (JAK). Các JAK là các enzyme nội bào giúp dẫn truyền các tín hiệu phát sinh từ cytokine hoặc từ các tương tác giữa yếu tố tăng trưởng với receptor trên màng tế bào để tác động đến các quá trình tạo máu và chức năng miễn dịch tế bào. Trong quá trình dẫn truyền tín hiệu, các JAK sẽ phosphoryl hóa và hoạt hóa bộ chuyển đổi tín hiệu và bộ kích hoạt phiên mã (STAT).

Upadacitinib giúp điều chỉnh con đường truyền tín hiệu tại điểm JAK, ngăn cản quá trình phosphoryl hóa và hoạt hóa các STAT.

Chỉ định

Điều trị viêm khớp dạng thấp hoạt động, mức độ vừa đến nặng ở người trưởng thành ít đáp ứng hoặc không dung nạp với methotrexate. Không khuyến cáo dùng chung upadacitinib với các thuốc ức chế JAK khác, các thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD) sinh học hoặc các chất ức chế miễn dịch mạnh khác như azathioprine và cyclosporine.

Liều và cách dùng

Liều khuyến cáo của upadacitinib là 15 mg x 1 lần/ngày (uống gần hoặc xa bữa ăn)

Lưu ý:

  • Upadacitinib có thể dùng đơn trị hoặc kết hợp với methotrexate hoặc các DMARD không sinh học khác
  • Uống nguyên viên, không nhai, không bẻ, không nghiền
  • Tránh bắt đầu sử dụng hoặc sử dụng gián đoạn upadacitinib nếu số lượng tế bào lympho dưới 500 tế bào/mm3, số lượng tế bào neutrophil dưới 1000 tế bào/mm3 hoặc hemoglobin dưới 8 g/dL.

Tác dụng phụ thường gặp

  • Nhiễm trùng hô hấp trên
  • Ho
  • Buồn nôn
  • Sốt

Tương tác thuốc

Upadicitinib có thể tương tác với

  • Các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ: ketoconazole)
  • Các thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ: rifampin)

Đối tượng đặc biệt

  • Không khuyến cáo chỉ định ở phụ nữ cho con bú
  • Không khuyến cáo ở người suy gan nặng

Chống chỉ định

Không có

Thận trọng (Warning)

  • Nhiễm trùng nặng dẫn đến nhập viện hoặc tử vong bao gồm lao, nhiễm khuẩn, nhiễm nấm xâm lấn, nhiễm virus và các loại nhiễm trùng cơ hội khác có thể xảy ra khi dùng upadacitinib
  • Nếu có tình trạng nhiễm trùng, cần ngưng dùng thuốc đến khi tình trạng nhiễm trùng được kiểm soát
  • Trước khi dùng thuốc cần cho bệnh nhân xét nghiệm lao tiềm ẩn; nếu kết quả dương tính, cần điều trị lao trước khi cho bệnh nhân dùng upadacitinib
  • Cần theo dõi tình trạng lao trong quá trình điều trị, kể cả khi xét nghiệm lao tiềm ẩn ban đầu cho kết quả âm tính
  • Ung thư hạch bạch huyết và u ác tính thường xuất hiện ở bệnh nhân điều trị với upadacitinib
  • Huyết khối bao gồm huyết khối tĩnh mạch, thuyên tắc phổi và huyết khối động mạch thường xảy ra ở bệnh nhân điều trị các tình trạng viêm với thuốc ức chế JAK
  • Dùng upadacitinib thận trọng ở những bệnh nhân có gia tăng nguy cơ bị thủng đường tiêu hóa (ví dụ: viêm túi thừa hoặc đang dùng các thuốc NSAID)
  • Dùng upadacitinib có thể gây ra những thay đổi trên các chỉ số lymphocyte, neutrophil, hemoglobin, men gan và lipid.
  • Thuốc có thể tiềm ẩn nguy cơ gây độc phôi thai-bào thai
  • Tránh dùng thuốc khi tiêm các vaccine sống

Tài liệu tham khảo

https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2019/211675s000lbl.pdf

 

Chia sẻ bài viết