Abatacept

abatacept

Abatacept

Nguyễn Hồng Trâm, TS.DS. Phạm Đức Hùng

Tên hoạt chất: abatacept – phân tử điều hoà đồng kích thích miễn dịch (costimulation modulator).

Tên biệt dược: Orencia

Abatacept là một protein dung hợp được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp trên tế bào buồng trứng chuột lang Trung Quốc [1].

Warning/ Thận trọng:

– Dùng đồng thời với tác nhân đối kháng TNF có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng.

– Quá mẫn, sốc phản vệ và những phản ứng giả phản vệ.

– Bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng hoặc các bệnh lý nền có thể dẫn đến nhiễm trùng nặng hơn.

– Ngưng dùng thuốc nếu tình trạng nhiễm trùng nặng tiến triển  .

– Kiểm tra lao tiềm ẩn trước khi bắt đầu liệu pháp điều trị. Những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm dương tính nên điều trị trước khi dùng ABATACEPT.

– Không nên tiêm vắc-xin sống đồng thời khi dùng thuốc hoặc trong vòng 3 tháng kể từ khi ngưng thuốc.

– Bệnh nhân viêm khớp vô căn ở thiếu niên nên được cập nhật tất cả các lần tiêm ngừa trước khi điều trị bằng ABATACEPT.

– Thuốc có thể làm giảm hiệu quả của một số chủng ngừa dựa trên cơ chế tác động của nó.

– Bệnh nhân COPD có thể có các biến cố bất lợi về hô hấp diễn tiến thường xuyên hơn. [1]

Liều kèm chỉ định:

Liều dùng:

Cân nặng bệnh nhân Liều dùng Số lọ
< 60 kg 500 mg 2
60-100 kg 750 mg 3
> 100 kg 1000 mg 4

 

– Viêm khớp dạng thấp ở người lớn: mức độ trung bình đến nặng, ưu tiên dùng abatacept đơn trị hoặc kết hợp với DMARDs hơn tác nhân đối kháng TNF.

Tiêm dưới da (SC) 1 lần/tuần có hoặc không có liều tải tiêm tĩnh mạch (IV). Bệnh nhân bắt đầu điều trị với liều tải, tiêm truyền tĩnh mạch 1 lần duy nhất (liều theo cân nặng), sau đó SC liều đầu 125 mg trong vòng 1 ngày sau tiêm truyền tĩnh mạch. Bệnh nhân chuyển từ IV sang SC nên dùng liều SC đầu tiên thay vì tiếp tục IV.

– Viêm khớp vô căn ở thiếu niên: viêm đa khớp tự miễn mức độ nặng đến trung bình ở trẻ ≥ 6 tuổi. Abatacept dùng đơn trị hoặc kết hợp với methotrexate.

Bệnh nhi có cân nặng < 75 kg dùng liều 10 mg/kg theo đường tĩnh mạch, nếu cân nặng ≥ 75 kg dùng liều như người lớn, không vượt quá 1000 mg. [1]

Tác dụng phụ thường gặp:

Một số tác dụng phụ thường gặp nhất (≥ 10%) là đau đầu, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi, họng và buồn nôn. [2]

Tương tác thuốc:

– Thuốc ức chế TNF: Không khuyến cáo dùng đồng thời abatacept và thuốc ức chế TNF. Thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh khi bệnh nhân dùng đồng thời abatacept và thuốc ức chế TNF có tỷ lệ nhiễm trùng cao hơn và nhiễm trùng nặng hơn so với bệnh nhân chỉ điều trị với thuốc ức chế TNF.

– Thuốc khác:

Methotrexate, NSAID, corticoid: không ảnh hưởng đến sự thải trừ abatacept.

Sulfasalazine, hydrochloroquine, leflunomide: không có vấn đề lớn nào về an toàn khi kết hợp với abatacept.

Tác nhân ức chế miến dịch sinh học hoặc điều hòa miễn dịch có thể làm tăng tác động của abatacept lên hệ miễn dịch. Không đủ bằng chứng đánh giá tính an toàn, hiệu quả khi kết hợp abatacept và anakinra hoặc rituximab.

– Vắc-xin:

Không dùng vắc-xin sống đồng thời hoặc trong vòng 3 tháng sau khi dùng abatacept vì có thể làm giảm hiệu quả của một số chủng ngừa. [1]

Đối tượng đặc biệt:

– Phụ nữ có thai:

Abatacept được chứng minh đi qua nhau thai, thay đổi các chức năng miễn dịch ở động vật, Dựa vào các dữ liệu trên động vật, thuốc có thể ảnh hưởng có hại lên bào thai.  Chỉ sử dụng thuốc trong thời kì mang thai nếu lợi ích cho mẹ tương đương nguy cơ tiềm ẩn ở bào thai.

– Phụ nữ cho con bú:

Phụ nữ cho con bú nên ngừng điều trị với ABATACEPT và ngừng 14 tuần kể từ lần sử dụng cuối cùng.

– Người lớn tuổi (> 65 tuổi):

Tỷ lệ nhiễm trùng và các bệnh ác tính cao hơn ở người cao tuổi. Nên thận trọng khi điều trị thuốc trên nhóm này.

– Trẻ em:

Đường tĩnh mạch:

Nghiên cứu trên chuột vị thành niên cho thấy có sự bất thường về hệ thống miễn dịch khi dùng thuốc như: tăng tỷ lệ nhiễm trùng dẫn đến tử vong, viêm tuyến giáp và tuyến tụy. Tuy nhiên, nghiên cứu trên chuột trưởng thành, khỉ không tìm thấy điều tương tự và chưa rõ mức độ liên quan của kết quả trên ở trẻ ≥ 6 tuổi (hệ thống miễn dịch đã phát triển nhiều).

Tính an toàn, hiệu quả của thuốc chưa được chúng minh ở bệnh nhi < 6 tuổi, dùng cho mục đích điều trị khác ngoài viêm khớp vô căn ở thiếu niên. Không khuyến cáo dùng ở trẻ < 6 tuổi.

Đường dưới da:

Tính an toàn, hiệu quả chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân < 18 tuổi. [2]

Theo dõi khi dùng thuốc:

– Xuất hiện dị ứng, shock phản vệ: ngừng thuốc vĩnh viễn, chuyển sang liệu pháp điều trị khác.

– Theo dõi chặt chẽ về nguy cơ nhiễm trùng, ngưng thuốc ở bệnh nhân nhiễm trùng nặng.

– Nên tầm soát viêm gan do virus theo hướng dẫn được công bố trước khi điều trị với ABATACEPT.

– Nên khám da định kỳ cho bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân có yếu tố ung thư da.

Dạng bào chế, cách dùng, bảo quản:

– Dạng bào chế:

Dung dịch đóng sẵn trong bơm tiêm đơn liều 125 mg/mL. Dung dịch trong suốt, không màu đến vàng nhạt với pH khoảng 6.8-7.4.

Bột đông khô chứa trong lọ dùng 1 lần truyền tĩnh mạch 250 mg. [1,2]

– Cách dùng thuốc bằng đường tĩnh mạch:

Truyền tĩnh mạch 30 phút.

Dùng thuốc vào 2 và 4 tuần sau liều ban đầu, sau đó dùng mỗi 4 tuần.

Chỉ dùng bơm tiêm một lần không chứa silicon.

Chỉ dùng nước vô trùng để hoàn nguyên bột và phải  lọc dung dịch thuốc sau khi hoàn nguyên. [2]

– Quên liều

Nếu bệnh nhân bỏ lỡ liều tiêm trong vòng 3 ngày kể từ ngày dự định, dùng thuốc ngay lập tức và tiếp tục theo kế hoạch điều trị. Nếu quên liều quá 3 ngày, hướng dẫn dùng liều tiếp theo dựa trên đánh giá của chuyên gia y tế. [1]

– Bảo quản:

Điều kiện tủ lạnh (2-8 oC). Không làm đông thuốc. Bảo quản trong bao bì để tránh ánh sáng. [1]

Chống chỉ định:

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào có trong thành phần của thuốc.

Nhiễm trùng nặng và không kiểm soát được như nhiễm khuẩn huyết hoặc nhiễm trùng cơ hội. [1]

Cơ chế tác động:

Abatacept ức chế sự hoạt hóa tế bào lympho bằng cách gắn vào CD 80 và CD 86, ngăn sự tương tác với CD 28. Tương tác này cung cấp tín hiệu kích thích cần thiết để hoạt hóa lympho T. Những tế bào lympho T đã hoạt hóa liên quan đến bệnh học của viêm khớp dạng thấp, được tìm thấy trong màng hoạt dịch của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.

In vitro cho thấy abatacept làm giảm sự tăng sinh tế bào T và ức chế sản xuất các cytokine như TNF-α, interferon-γ và interleukin-2. Ở chuột viêm khớp do collagen, atabacept ngăn chặn tình trạng viêm, giảm sinh kháng thể kháng collagen và giảm sản sinh kháng thể đặt hiệu của interferon-γ.  [2]

Tài liệu tham khảo:

[1] emc, “ORENCIA 125 mg solution for injection (pre-filled syringe)”, https://www.medicines.org.uk/emc/product/2877/smpc

[2].  HIGHLIGHTS OF PRESCRIBING INFORMATION

https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2013/125118s171lbl.pdf

Chia sẻ bài viết