Phần 2. Phân loại và chẩn đoán đái tháo đường – ADA 2023

Phần 2. Phân loại và chẩn đoán đái tháo đường – ADA 2023

Biên dịch: Minh Thúy, Ngọc Lê, Diễm Nhi, Thanh Yến

Hiệu đính: Ds. Q.Tuyến

Lưu ý: A, B, C, D, E là mức độ bằng chứng của các khuyến cáo

 

CÁC LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Đái tháo đường được chia thành các loại sau:

  1. Đái tháo đường týp 1 (do sự phá hủy tế bào beta đảo tụy (tế bào tiết insulin) tự miễn, gây ra sự thiếu hụt insulin tuyệt đối, bao gồm đái tháo đường tự miễn tiềm ẩn ở người lớn).
  2. Đái tháo đường týp 2 (do sự giảm dần chức năng tiết insulin của tế bào beta đảo tụy trên nền đề kháng insulin và hội chứng chuyển hóa).
  3. Đái tháo đường do các nguyên nhân khác, ví dụ: đái tháo đường đơn gen (đái tháo đường sơ sinh và đái tháo đường khởi phát ở người trẻ tuổi), bệnh tụy ngoại tiết (xơ nang và viêm tụy), hoặc đái tháo đường do thuốc/hoá chất (sử dụng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô).
  4. Đái tháo đường thai kỳ (đái tháo đường được chuẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kì, là dạng ĐTĐ không biểu hiện rõ trước khi mang thai).

XÉT NGHIỆM A1C

Khuyến cáo

2.1a. Nhằm tránh chẩn đoán sai hoặc thiếu sót trong chẩn đoán, nên thực hiện xét nghiệm A1C bằng phương pháp đã được chứng nhận bởi NGSP và được chuẩn hóa theo xét nghiệm của nghiên cứu Kiểm soát đái tháo đường và các biến chứng – Diabetes Control and Complications Trial (DCCT). B

2.1b. Kiểm tra A1C tại chỗ để sàng lọc và chẩn đoán ĐTĐ nên được giới hạn ở các thiết bị được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt tại các phòng thí nghiệm có chuyên môn trong việc thực hiện xét nghiệm mức độ phức tạp vừa phải hoặc cao hơn bởi nhân viên đã được đào tạo. B

2.2. Nếu kết quả xét nghiệm A1C và nồng độ glucose huyết tương có sự khác nhau rõ rệt, xét nghiệm A1C có thể lẫn các yếu tố nhiễu. Trong trường hợp này, nên sử dụng một xét nghiệm khác không có yếu tố gây nhiễu hoặc tiêu chí glucose huyết tương để chẩn đoán đái tháo đường. B

2.3. Một số yếu tố có thể gây nhiễu kết quả xét nghiệm A1C, ví dụ: bệnh huyết sắc tố bao gồm bệnh hồng cầu hình liềm, thai kỳ (3 tháng giữa, 3 tháng cuối và sau sinh), thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase, HIV, lọc máu, mất máu hoặc truyền máu gần đây hoặc điều trị bằng erythropoietin, chỉ nên sử dụng tiêu chí glucose huyết tương để chẩn đoán đái tháo đường. B

2.4. Đảm bảo đủ lượng carbohydrate (ít nhất 150g/ngày) trong vòng 3 ngày trước khi thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống để tầm soát đái tháo đường. A

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 1

Khuyến cáo

2.5. Tầm soát đái tháo đường týp 1 chưa triệu chứng bằng cách sử dụng các xét nghiệm sàng lọc phát hiện tự kháng thể với insulin, glutamic acid decarboxylase (GAD), islet antigen 2, hoặc chất vận chuyển kẽm (Zinc Transporter 8) hiện đang được khuyến cáo trong nghiên cứu hoặc có thể được xem xét như 1 lựa chọn cho thân nhân đời thứ nhất của người bệnh đái tháo đường týp 1. B

2.6. Sự gia tăng và tồn tại trong thời gian dài của nhiều tự kháng thể kháng tiểu đảo tụy là một yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường trên lâm sàng và có thể là một dấu hiệu của biện pháp can thiệp trong một thử nghiệm lâm sàng hoặc sàng lọc giai đoạn 2 của bệnh đái tháo đường týp 1. B

TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2

Khuyến cáo

2.7. Tầm soát tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 bằng cách đánh giá các yếu tố nguy cơ không chính thức hoặc tiến hành tính toán các yếu tố nguy cơ đã xác định ở người trưởng thành không có triệu chứng. B

2.8. Nên cân nhắc xét nghiệm để tầm soát tiền đái tháo đường và /hoặc đái tháo đường týp 2 ở người không có triệu chứng đối với người trưởng thành ở tất cả các độ tuổi bị thừa cân hoặc béo phì (BMI  25kg/m2 hoặc  23kg/m2 đối với người Mỹ gốc Á) và có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (Bảng 2.3). B

2.9. Nên bắt đầu sàng lọc khi 35 tuổi ở tất cả các đối tượng. B

2.10. Nếu các kết quả xét nghiệm bình thường, khuyến cáo nên tầm soát định kỳ cách nhau ít nhất 3 năm, hoặc ngắn hơn tùy vào các triệu chứng hoặc thay đổi về nguy cơ (ví dụ: tăng cân). C

2.11. Các phương pháp phù hợp để tầm soát tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2, là: xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói, xét nghiệm glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với 75g glucose bằng đường uống và xét nghiệm A1C (Bảng 2.2 và Bảng 2.5). B

2.12. Khi sử dụng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống để tầm soát đái tháo đường, cần đảm bảo cung cấp lượng carbohydrate đầy đủ (ít nhất 150g/ngày) trong 3 ngày trước khi xét nghiệm. A

2.13. Ở những bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 nên được xác định và điều trị các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch. A

2.14. Nên cân nhắc sàng lọc các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tiền đái tháo đường và/hoặc đái tháo đường týp 2 sau khi bắt đầu dậy thì hoặc sau 10 tuổi (tùy vào thời điểm nào tới trước) đối với trẻ em và trẻ vị thành niên thừa cân (BMI 85%) hoặc béo phì (BMI 95%) và trẻ có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. (Xem Bảng 2.4 để phân loại bằng chứng các yếu tố nguy cơ). B

2.15. Nên tầm soát đái tháo đường và tiền đái tháo đường ở người nhiễm HIV bằng xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói trước khi bắt đầu trị liệu kháng virus (antiviral therapy) tại thời điểm chuyển sang trị liệu kháng virus và 3-6 tháng sau khi bắt đầu hoặc chuyển sang trị liệu kháng virus. Nếu kết quả tầm soát ban đầu bình thường, nên kiểm tra đường huyết lúc đói hàng năm. E

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN XƠ NANG

2.16. Những bệnh nhân xơ nang chưa có chẩn đoán đái tháo đường liên quan đến xơ nang trước đó nên được tầm soát đái tháo đường liên quan với xơ nang hằng năm bằng nghiệm pháp dung nạp glucose bắt đầu từ năm 10 tuổi. B

2.17. Không khuyến cáo sử dụng xét nghiệm A1C tầm soát đái tháo đường liên quan tới xơ nang. B

2.18. Bệnh nhân mắc đái tháo đường liên quan tới xơ nang nên được điều trị bằng insulin để đạt mức đường huyết mục tiêu theo từng cá nhân. A

2.19. Khuyến cáo nên theo dõi biến chứng đái tháo đường sau 5 năm kể từ khi được chẩn đoán mắc đái tháo đường liên quan đến xơ nang. E

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG SAU CẤY GHÉP MÔ

Khuyến cáo

2.20. Nên tiến hành tầm soát đường huyết cao ở bệnh nhân sau cấy ghép mô. Chẩn đoán chính thức đái tháo đường sau cấy ghép mô tốt nhất là lúc bệnh nhân đạt trạng thái ổn định sau khi điều trị bằng phác đồ ức chế miễn dịch và không bị nhiễm trùng cấp tính. B

2.21. Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống là xét nghiệm ưu tiên để chẩn đoán đái tháo đường sau cấy ghép mô. B

2.22. Nên sử dụng các phác đồ ức chế miễn dịch được đánh giá giúp tăng khả năng hồi phục và sống sót ở bệnh nhân, bất kể nguy cơ đái tháo đường sau cấy ghép mô. E

HỘI CHỨNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐƠN GEN

2.23. Tất cả những người được chẩn đoán đái tháo đường trong 6 tháng đầu đời (dù đang ở bất kỳ độ tuổi nào) cần được xét nghiệm di truyền ngay để tầm soát đái tháo đường sơ sinh. A

2.24. Trẻ em, thanh thiếu niên không có triệu chứng điển hình của đái tháo đường týp 1 hoặc týp 2 và những người thường có tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường ở các thế hệ liên tiếp (gợi ý kiểu gen trội trên NST thường) nên làm xét nghiệm di truyền với bệnh đái tháo đường đường khởi phát ở người lớn. A

2.25. Ở cả hai trường hợp, bệnh nhân nên đi tư vấn ở các trung tâm chuyên về di truyền học đái tháo đường để hiểu về sự quan trọng của các đột biến và cách tiếp cận tốt nhất trong việc đánh giá, điều trị và tư vấn di truyền. E

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ

Khuyến cáo

2.26a Tầm soát các yếu tố nguy cơ ở những người phụ nữ đang có kế hoạch mang thai B và cân nhắc kiểm tra ở tất cả những người phụ nữ có khả năng sinh con chưa được chẩn đoán đái tháo đường. E

2.26b Xét nghiệm đối với phụ nữ có các yếu tố nguy cơ trước khi thai được 15 tuần tuổi B và cân nhắc kiểm tra ở tất cả phụ nữ E để phát hiện đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong lần khám thai đầu tiên, sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán nếu không được sàng lọc từ trước. E

2.26c Phụ nữ có khả năng sinh con được xác định mắc bệnh đái tháo đường nên được điều trị. A

2.26d Trước tuần thứ 15 của thai kỳ, tầm soát rối loạn chuyển hóa glucose để xác định những phụ nữ có nguy cơ cao xảy ra các biến cố bất lợi khi mang thai và mới sinh, có nhiều khả năng cần insulin và có nguy cơ cao mắc đái tháo đường thai kỳ sau này. B Điều trị có thể mang lại một số lợi ích. E

2.26e Tầm soát sớm rối loạn chuyển hóa glucose bằng cách đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói 110–125 mg /dL (6,1 mmol /L) hoặc A1C 5,9–6,4% (41–47 mmol /mol). B

2.27. Tầm soát đái tháo đường thai kỳ ở tuần thứ 24-28 của thai kỳ ở những thai phụ không được chẩn đoán đái tháo đường trước đó hoặc có nguy cơ cao rối loạn chuyển hóa glucose được phát hiện sớm hơn trong thai kỳ hiện tại. A

2.28. Phụ nữ mắc đái tháo đường thai kỳ nên được tầm soát tiền đái tháo đường hoặc đái thái đường tại thời điểm 4-12 tuần sau sinh, sử dụng nghiệm pháp dung nạp với 75g glucose bằng đường uống và tiêu chuẩn chẩn đoán không mang thai phù hợp trên lâm sàng. B

2.29. Phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ nên tiến hành tầm soát để phát hiện đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường ít nhất 3 năm 1 lần và theo dõi lâu dài. B

2.30. Phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ được chẩn đoán tiền đái tháo đường nên có can thiệp tích cực thay đổi lối sống và/hoặc dùng metformin để phòng ngừa đái tháo đường. A

 

Bảng 2.1. Các giai đoạn của đái tháo đường tuýp 1

  Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
Đặc điểm – Tự miễn

– Đường huyết bình thường

– Chưa biểu hiện triệu chứng bệnh

– Tự miễn

– Rối loạn đường huyết

– Chưa biểu hiện triệu chứng

– Tự miễn

– Tăng đường huyết quá mức.

– Có biểu hiện triệu chứng

Tiêu chuẩn chẩn đoán – Có nhiều tự kháng thể kháng tiểu đảo tụy.

– Không có IGT hoặc IFG

– Tự kháng thể kháng tiểu đảo tụy (thường nhiều)

– Rối loạn đường huyết: IGT và/hoặc IGT.

– FGT 100-125 mg/dL (5,6-6,9 mmol/L)

– 2h PG 140-199 mg/dl (7,8-11 mmol/L)

– A1C 5,7-6,4% (39-47 mmol/mol) hoặc A1C tăng ≥ 10%

– Thường không có các tự kháng thể – Chẩn đoán đái tháo đường theo tiêu chuẩn chuẩn.

FPG: glucose huyết tương lúc đói; IFG: rối loạn glucose huyết lúc đói; IGT: rối loạn dung nạp glucose; 2h PG: glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với 75g glucose đường uống

Bảng 2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường.

FPG ≥ 126 mg/dL (7.0 mmol/L). Nhịn ăn được định nghĩa là không tiếp nhận calo ít nhất trong vòng 8 giờ.*
HOẶC
2h PG ≥ 200 mg/dL (11.1 mmol/L) trong suốt OGTT. Nên thực hiện xét nghiệm này theo hướng dẫn của WHO, sử dụng thực phẩm chứa glucose tương đương với 75g glucose khan hòa tan trong nước.
HOẶC
A1C ≥ 6.5% (48 mmol/mol). Nên thực hiện xét nghiệm này trong phòng thí nghiệm sử dụng phương pháp được chứng nhận bởi NGSP và chuẩn hóa theo xét nghiệm DCTT.
HOẶC
Đối với bệnh nhân có các triệu chứng đặc trưng của tăng đường huyết hoặc cơn tăng glucose huyết cấp, xét nghiệm glucose huyết tương ngẫu nhiên ≥ 200 mg/dL (11.1 mmol/L).
DCCT, Kiểm soát đái tháo đường và các biến chứng (Diabetes Control and Complications Trial); FPG, glucose huyết tương lúc đói; OGTT, nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống; WHO, World Health Organization; PG, glucose huyết tương.

* Trong trường hợp tăng đường huyết không rõ ràng, chẩn đoán yêu cầu 2 kết quả xét nghiệm bất thường từ cùng một mẫu hoặc từ 2 mẫu khác nhau.

 

Bảng 2.3. Tiêu chí tầm soát đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường đối với người trưởng thành không có biểu hiện triệu chứng.

1. Nên cân nhắc xét nghiệm ở người trưởng thành thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥ 25 kg/m2 hoặc ≥ 23 kg/m2 đối với người Mỹ gốc Á) có một hoặc nhiều yếu tố tăng nguy cơ dưới đây:

• Có người thân đời thứ nhất bị đái tháo đường (bố, mẹ, anh/chị em ruột).

• Chủng tộc/ dân tộc có nguy cơ cao (như: người Mỹ gốc Phi, người Latin, người Mỹ bản địa, người Mỹ gốc Á, người dân đảo Thái Bình Dương).

• Tiền sử bệnh tim mạch.

• Tăng huyết áp (≥140/90 mmHg hoặc đang điều trị tăng huyết áp).

• Chỉ số HDL cholesterol <35 mg/dL (0.90 mmol/L) và/hoặc triglyceride >250 mg/dL (2.82 mmol/L).

• Phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang.

• Ít vận động thể chất.

• Các tình trạng lâm sàng khác liên quan tới kháng insulin (béo phì nghiêm trọng, dấu gai đen – acanthosis nigricans).

2. Bệnh nhân tiền đái tháo đường (A1C ≥ 5.7% [39 mmol/mol], IGT, hoặc IFG) nên theo dõi hằng năm.
3. Phụ nữ đã được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ nên được xét nghiệm ít nhất mỗi 3 năm và theo dõi lâu dài.
4. Tất cả mọi người từ 35 tuổi trở lên.
5. Nếu kết quả bình thường, xét nghiệm nên được lặp lại ít nhất mỗi 3 năm hoặc thường xuyên hơn tùy thuộc vào kết quả ban đầu và các yếu tố nguy cơ.
6. Người mắc HIV.
IFG, rối loạn glucose huyết lúc đói; IGT, rối loạn dung nạp glucose.

 

Bảng 2.4. Tầm soát đái tháo đường tuýp 2 hoặc tiền đái tháo đường dựa trên yếu tố nguy cơ ở trẻ em và thanh thiếu niên không có biểu hiệu triệu chứng trong lâm sàng.

Nên cân nhắc tầm soát ở người trẻ thừa cân ( 85th bách phân vị) hoặc béo phì (  95th bách phân vị) A và những người có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (phụ thuộc vào mức độ liên quan đến đái tháo đường):

– Người mẹ có tiền sử bị đái tháo đường hoặc đái tháo đường thai kỳ trong thời gian mang thai trẻ A

– Tiền sử gia đình có người thân đời thứ 1 hoặc thứ 2 bị đái tháo đường tuýp 2. A

– Chủng tộc/ dân tộc (Người Mỹ bản địa, Người Mỹ gốc Phi, Người Latinh, Người Mỹ gốc Á, người dân đảo Thái Bình Dương) A

– Các dấu hiệu của kháng insulin hoặc các tình trạng liên quan đến kháng insulin (dấu gai đen, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, hội chứng buồng trứng đa nang, hoặc trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai) B

GDM: Đái tháo đường thai kỳ GDM. * Sau khi bắt đầu dậy thì hoặc sau 10 tuổi (tùy vào thời điểm nào xảy ra trước). Nếu các kết quả xét nghiệm bình thường, khuyến cáo nên làm lại xét nghiệm trong khoảng thời gian tối thiểu 3 năm (hoặc thường xuyên hơn nếu BMI tăng hoặc các yếu tố nguy cơ trầm trọng hơn). Đã có các báo cáo về đái tháo đường tuýp 2 ở trẻ dưới 10 tuổi, và điều này có thể được cân nhắc cùng nhiều yếu tố nguy cơ.

 

Bảng 2.5. Tiêu chuẩn xác định tiền đái tháo đường*.

FPG từ 100 mg/dL (5.6 mmol/L) đến 125 mg/dL (6.9 mmol/L) (IFG)
HOẶC
Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với 75g glucose bằng đường uống: từ 140 mg/dL (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11.0 mmol/L) (IGT)
HOẶC
A1C 5.7 – 6.4% (39 – 47 mmol/mol)
FPG, glucose huyết tương lúc đói; IFG, rối loạn glucose huyết lúc đói; IGT, rối loạn dung nạp glucose

* Đối với cả 3 xét nghiệm trên, rủi ro là liên tục, mở rộng xuống giới hạn dưới và trở nên mất cân đối hơn ở giới hạn trên.

 

Bảng 2.6. Những nguyên nhân phổ biến nhất của đái tháo đường đơn gen

  Gen Loại di truyền Đặc điểm lâm sàng
Đái tháo đường thể MODY (khởi phát ở người trẻ tuổi) GCK AD GCK-MODY: ngưỡng glucose (điểm mốc) để xảy ra sự tiết insulin (được kích thích bởi glucose) cao hơn khiến glucose máu lúc đói tăng ổn định, không tiến triển; thường không cần điều trị; các biến chứng mạch máu nhỏ hiếm gặp; nồng độ glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống tăng nhẹ (<54/dl [3mmol/l])
HNF1A AD HNF1A-MODY: khiếm khuyết tiết insulin tiến triển, biểu hiện ở độ tuổi vị thành niên hoặc đầu độ tuổi trưởng thành; ngưỡng thận để xảy ra glucose niệu bị hạ thấp; nồng độ glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống tăng mạnh (>90 mg /dL [5 mmol /L]); nhạy cảm với các thuốc thuộc nhóm sulfonylurea
HNF4A AD HNF4A-MODY: khiếm khuyết tiết insulin tiến triển, biểu hiện ở độ tuổi vị thành niên hoặc đầu độ tuổi trường thành; có thể có trọng lượng lúc mới sinh lớn và bị hạ đường huyết sơ sinh thoáng qua; nhạy cảm với các thuốc thuộc nhóm sulfonylurea
HNF1B AD HNF1B-MODY: bệnh thận tiến triển (điển hình là ở nang thận); bất thường hệ niệu-sinh dục; teo tuyến tụy; tăng acid uric máu; bệnh Gout
Đái tháo đường ở trẻ sơ sinh KCNJ11 AD Vĩnh viễn hoặc tạm thời: Thai chậm phát triển trong tử cung; có thể gặp tình trạng chậm phát triển và co giật; đáp ứng với các thuốc thuộc nhóm sulfonylurea.
INS AD Vĩnh viễn: Thai chậm phát triển trong tử cung; cần dùng insulin
ABCC8 AD Vĩnh viễn hoặc tạm thời: Thai chậm phát triển trong tử cung; hiếm khi gặp tình trạng chậm phát triển; đáp ứng với các thuốc thuộc nhóm sulfonylurea
6q24 (PLAGL1, HYMA1) AD tạo ra các đột biến lặp đoạn có nguồn gốc từ bố (paternal duplications) Tạm thời: Thai chậm phát triển trong tử cung; lưỡi to; thoát vị rốn; các cơ chế bao gồm UPD6, lặp đoạn có nguồn gốc từ bố (paternal duplication), hoặc khiếm khuyết methyl hóa có nguồn gốc từ mẹ (maternal methylation defect), có thể điều trị bằng các loại thuốc ngoài insulin
GATA6 AD Vĩnh viễn: giảm sản tuyến tụy; dị dạng tim; suy tuyến tụy ngoại tiết; cần dùng insulin
EIF2AK3 AR Vĩnh viễn: hội chứng Wolcott-Rallison: loạn sản đầu xương; suy tuyến tụy ngoại tiết; cần dùng insulin
EIF2B1 AD Bệnh đái tháo đường vĩnh viễn: có thể liên quan đến chức năng gan không ổn định (171)
FOXP3 AD liên kết với NST X

 

Vĩnh viễn: Hội chứng rối loạn điều hòa miễn dịch, bệnh đa tuyến nội tiết, bệnh ruột liên kết với NST X (IPEX): bệnh đái tháo đường tự miễn, bệnh tuyến giáp tự miễn, viêm da tróc vảy; cần dùng insulin

AD: di truyền theo gen trội; AR: di truyền theo gen lặn; UPD6: Uniparental disomy tại nhiễm sắc thể số 6

Bảng 2.7. Tầm soát và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ

Phương pháp 1 bước

Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g, và đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói, ở thời điểm1 giờ và 2 giờ, tại tuần thứ 24-28 của thai kì đối với thai phụ chưa được chuẩn đoán đái tháo đường trước đó.

Nên thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống vào buổi sáng, sau khi bệnh nhân nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ.

Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ khi bất kỳ giá trị glucose huyết tương nào đạt hoặc vượt mức tiêu chuẩn dưới đây:

Lúc đói: 92 mg/dL (5.1 mmol/L)

Ở thời điểm 1 giờ: 180 mg/dL (10.0 mmol/L)

Ở thời điểm 2 giờ: 153 mg/dL (8.5 mmol/L)

Phương pháp 2 bước

Bước 1: Thực hiện nghiệm pháp uống tải glucose 50g (GLT: glucose loading test) (bệnh nhân không cần nhịn ăn), và đo nồng độ glucose huyết tương tại thời điểm sau uống 1 giờ, ở tuần thứ 24-28 của thai kỳ và thai phụ chưa được chẩn đoán mắc đái tháo đường trước đó.

Nếu giá trị glucose huyết tương đo được tại thời điểm 1 giờ sau uống ≥ 130, 135, hoặc 140 mg/dL (7.2, 7.5, hoặc 7.8 mmol/L), tiếp tục tiến hành nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 100g lúc đói.

Bước 2: Xét nghiệm dung nạp 100g glucose đường uống nên được thực hiện khi bệnh nhân đang đói.

Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ khi ít nhất hai* trong bốn giá trị glucose huyết tương (được đo khi lúc đói; tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, và 3 giờ sau uống) đạt hoặc vượt mức tiêu chuẩn dưới đây (tiêu chuẩn Carpenter-Coustan):

Lúc đói: 95 mg/dL (5.3 mmol/L)

Ở thời điểm 1 giờ: 180 mg/dL (10.0 mmol/L)

Ở thời điểm 2 giờ: 155 mg/dL (8.6 mmol/L)

Ở thời điểm 3 giờ: 140 mg/dL (7.8 mmol/L)

* Trường Đại học Sản khoa và Phụ khoa Hoa Kỳ (American College of Obstetricians and Gynecologists) lưu ý rằng có thể sử dụng một giá trị nâng cao để chẩn đoán.

 

Chia sẻ bài viết