Phần 5: Thay đổi lối sống tích cực để cải thiện kết quả điều trị đái tháo đường – ADA 2023

Phần 5: Thay đổi lối sống tích cực để cải thiện kết quả điều trị đái tháo đường – ADA 2023

Biên dịch: DS. Nguyễn Ngọc Hà, Lê Thị Minh Trang, Nguyễn Minh Huy


Lưu ý: A, B, C, D, E là mức độ bằng chứng của các khuyến cáo

GIÁO DỤC VÀ HỖ TRỢ TỰ QUẢN LÝ ĐTĐ

5.1. Tất cả những người mắc bệnh tiểu đường nên tham gia vào chương trình hướng dẫn và hỗ trợ để nâng cao kiến thức, và kỹ năng để tự chăm sóc bản thân và quản lý bệnh được tô

5.2. Có bốn thời điểm quan trọng để đánh giá nhu cầu giáo dục tự quản lý bệnh đái tháo đường nhằm thúc đẩy các kỹ năng hỗ trợ việc thực hiện phác đồ, liệu pháp dinh dưỡng y tế và sức khỏe: khi chẩn đoán, hàng năm và/hoặc khi không đạt mục tiêu điều trị, khi xuất hiện các yếu tố phức tạp (y tế, thể chất, tâm lý xã hội), và khi xảy ra các thay đổi trong đời sống và chăm sóc. E

5.3. Kết quả lâm sàng, tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống tinh thần – các mục tiêu chính của giáo dục và hỗ trợ việc tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường cần phải được đo lường như một phần của chăm sóc định kỳ. C

5.4. Giáo dục và hỗ trợ tự quản lý bệnh đái tháo đường nên lấy bệnh nhân làm trung tâm, có thể được thực hiện bởi nhóm hoặc cá nhân, và cần được thông báo với toàn bộ nhóm chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường. A

5.5. Đào tạo kỹ thuật số và các can thiệp tự quản lý kỹ thuật số có thể là những phương pháp hiệu quả để mang tới giáo dục và hỗ trợ việc tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường. B

5.6. Việc hoàn trả bởi bên thử ba được khuyến nghị C vì chương trình giáo dục và hỗ trợ việc tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường có thể giúp cải thiện kết quả và giảm thiểu chi phí. B

5.7. Xác định và giải quyết các rào cản của chương trình giáo dục và hỗ trợ việc tự chăm sóc bệnh đái tháo đường có thể tồn tại ở hệ thống y tế, người chi trả, y bác sĩ, và bản thân bệnh nhân. E

5.8. Bao gồm các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến mục tiêu sức khỏe của dân số trong hướng dẫn tự quản lý bệnh tiểu đường và hỗ trợ C với mục tiêu cuối cùng là sức khỏe đồng đều của toàn bộ người dân.

5.9. Xem xét giải quyết các rào cản của chương trình giáo dục tự quản lý bệnh tiểu đường và hỗ trợ tiếp cân thông qua dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ xa (telehealth) B và các giải pháp kỹ thuật số khác. C

 

LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG

Bảng 5.1 – Khuyến nghị cho liệu pháp dinh dưỡng

Tiêu đề Khuyến cáo
Hiệu quả của liệu pháp dinh dưỡng 5.10. Chương trình liệu pháp dinh dưỡng cá nhân hóa khi cần thiết để đạt được mục tiêu điều trị, được cung cấp bởi chuyên gia dinh dưỡng có chứng nhận (RD/RDN), tốt nhất là người có kiến thức và kinh nghiệm toàn diện về chăm sóc bệnh đái tháo đường, được khuyến nghị cho tất cả những người mắc bệnh đái tháo đường tuýp 1 hoặc 2, tiền đái tháo đường và đái tháo đường thai kỳ.A

5.11. Vì liệu pháp dinh dưỡng cho bệnh đái tháo đường có thể tiết kiệm chi phí B và cải thiện kết quả (ví dụ: giảm A1C, giảm cân, giảm cholesterol) A, liệu pháp phải được bảo hiểm và những người chi trả khác hoàn trả đầy đủ.E

Cân bằng năng lượng 5.12. Đối với tất cả bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì, nên điều chỉnh hành vi để đạt và duy trì mức giảm cân tối thiểu là 5%. A
Chế độ ăn uống và phân bố dinh dưỡng đa lượng 5.13. Không có mô hình dinh dưỡng đa lượng lý tưởng cho những người mắc bệnh đái tháo đường; bữa ăn nên được cá nhân hóa trong khi vẫn lưu ý đến tổng lượng calo và mục tiêu trao đổi chất. E

5.14. Có thể xem xét nhiều chế độ ăn khác nhau cho quản lý bệnh đái tháo đường type 2 và để ngăn ngừa bệnh đái tháo đường ở những người bị tiền đái tháo đường. B

5.15. Giảm tổng lượng carbohydrate cho những người mắc bệnh đái tháo đường đã chứng minh tác dụng cải thiện đường huyết và có thể được áp dụng trong nhiều chế độ ăn khác nhau đáp ứng nhu cầu và sở thích cá nhân. B

Carbohydrate 5.16. Carbohydrate tiêu thụ nên là các nguồn carbohydrate giàu chất dinh dưỡng, nhiều chất xơ (ít nhất 14 g chất xơ trên 1.000 kcal) và giảm thiểu chế biến trước. Chế độ ăn nên chú trọng vào các loại rau, trái cây và ngũ cốc không có tinh bột, các sản phẩm từ sữa, với lượng đường bổ sung tối thiểu. B

5.17. Người mắc bệnh đái tháo đường và người có nguy cơ  mắc bệnh đái tháo đường nên thay thế tối đa đồ uống có đường (bao gồm cả nước trái cây) bằng nước để kiểm soát đường huyết và cân nặng, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và gan nhiễm mỡ B, nên giảm thiểu tiêu thụ thực phẩm có đường và thay thế bằng các lựa chọn lành mạnh hơn, giàu chất dinh dưỡng hơn. A

5.18. Khi sử dụng chương trình trị liệu linh hoạt bằng insulin, giáo dục về tác động của carbohydrate A, chất béo và protein B lên đường huyết phải được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu và sở thích cá nhân và sử dụng để tối ưu hóa việc dùng insulin trong bữa ăn.

5.19. Khi sử dụng liều insulin cố định, bệnh nhân cần được cung cấp kiến thức về mô hình hấp thụ carbohydrate theo thời gian và hàm lượng, đồng thời cân nhắc thời gian tác dụng của insulin để giúp cải thiện đường huyết và giảm nguy cơ hạ đường huyết. B

Protein 5.20. Ở những người mắc bệnh đái tháo đường type 2, protein tiêu thụ có thể làm tăng đáp ứng với insulin mà không làm tăng nồng độ glucose trong huyết tương. Do đó, nên tránh các nguồn carbohydrate giàu protein khi điều trị hoặc ngăn ngừa hạ đường huyết. B
Chất béo 5.21. Chế độ ăn kiểu Địa Trung Hải giàu chất béo không bão hòa đơn và không bão hòa đa có thể cải thiện chuyển hóa glucose và giảm nguy cơ bệnh tim mạch.  B

5.22. Ăn thực phẩm giàu axit béo n-3 chuỗi dài, chẳng hạn như dầu cá (EPA và DHA) và các loại hạt (ALA), được khuyến cáo để ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh tim mạch. B

Nguyên tố vi lượng  và nguồn bổ sung từ thực vật 5.23. Không có bằng chứng rõ ràng cho thấy việc bổ sung vitamin, khoáng chất (như crom và vitamin D), thảo mộc hoặc gia vị (như quế hoặc lô hội) vào chế độ ăn có thể cải thiện kết quả ở người mắc bệnh đái tháo đường khi không bị thiếu hụt cơ bản, và thường không thường được khuyến cáo để kiểm soát đường huyết. C

Có thể có bằng chứng về tác hại đối với một số người khi thực phẩm chức năng có chứa β-carotene. B

Rượu bia 5.24. Người lớn mắc bệnh đái tháo đường uống rượu nên uống có chừng mực (không quá một ly mỗi ngày đối với phụ nữ trưởng thành và không quá hai ly mỗi ngày đối với nam giới trưởng thành). C

5.25. Nên khuyến cáo người mắc bệnh đái tháo đường về các dấu hiệu, triệu chứng và cách tự chăm sóc tình trạng hạ đường huyết chậm sau khi uống rượu, đặc biệt là khi sử dụng insulin hoặc các chất tiết insulin. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi đường huyết sau khi uống đồ uống có cồn để giảm nguy cơ hạ đường huyết. B

Natri 5.26. Nên hạn chế tiêu thụ natri ở mức < 2.300 mg/ngày. B
Chất tạo ngọt nhân tạo

 

5.27. Việc sử dụng chất tạo ngọt nhân tạo không sinh năng lượng thay thế cho các sản phẩm có đường giúp làm giảm lượng calo tổng thể và lượng carbohydrate. Có bằng chứng cho thấy đồ uống ít đường và không chứa calo có thể là một sự thay thế khả thi cho nước. B

 

HOẠT ĐỘNG THỂ CHẤT

5.28. Trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh đái tháo đường type 1 C hoặc type 2 hoặc tiền đái tháo đường B nên vận động 60 phút/ngày hoặc hơn với hoạt động aerobic cường độ trung bình hoặc cường độ cao, và tham gia các hoạt động tăng cường khỏe cơ xương ít nhất 3 ngày/tuần. C

5.29. Hầu hết người lớn mắc bệnh đái tháo đường type 1 C và 2 B nên tham gia hoạt động aerobic cường độ trung bình và cường độ cao hơn 150 phút mỗi tuần, ít nhất 3 ngày/tuần, không ngưng quá 2 ngày liên tục. Thời lượng ngắn hơn (tối thiểu 75 phút/tuần) luyện tập cường độ mạnh hơn hoặc HIIT có thể phù hợp những người trẻ hơn và có thể lực tốt hơn.

5.30. Như vậy, những người mắc bệnh đái tháo đường type 1 C và 2 B nên vận động cách ngày, khoảng 2-3 buổi/tuần với các bài tập dùng tạ.

5.31. Người lớn, đặc biệt là những người mắc bệnh đái tháo đường type 2 nên hạn chế thời gian lười vận động trong ngày. B Nên ngắt quãng mỗi 30 phút ngồi lâu để có lợi cho đường huyết.

5.32. Người lớn tuổi mắc bệnh đái tháo đường nên tham gia các hoạt động rèn luyện tính linh hoạt và thăng bằng từ 2–3 lần / tuần. Ví dụ như yoga và thái cực quyền tùy theo sở thích cá nhân để tăng tính linh hoạt, sức mạnh cơ bắp và khả năng giữ thăng bằng. C

5.33. Đánh giá cường độ hoạt động thể chất và thời gian lười vận động. Thúc đẩy các hoạt động tích cực hàng ngày cho những người lười vận động mắc bệnh đái tháo đường type 1 E và type 2 B, như đi bộ, yoga, làm việc nhà, làm vườn, bơi lội và khiêu vũ.

 

HÚT THUỐC: THUỐC LÁ VÀ CÁC LOẠI THUỐC LÁ ĐIỆN TỬ

5.34. Khuyến cáo bệnh nhân không sử dụng thuốc lá, thuốc lá điện tử hoặc các sản phẩm thuốc lá khác. A

5.35. Sau khi xác định có sử dụng thuốc lá hoặc thuốc lá điện tử, hãy tư vấn cai thuốc lá và các hình thức điều trị khác như phần thường quy của chăm sóc bệnh đái tháo đường. A

5.36. Giải quyết vấn đề cai thuốc lá như một phần của chương trình giáo dục bệnh đái tháo đường cho những bệnh nhân có nhu cầu. B

 

HỖ TRỢ CÁC HÀNH VI SỨC KHỎE TÍCH CỰC

5.37. Các chiến lược hành vi nên được sử dụng để hỗ trợ việc tự quản lý và tham gia vào các hành vi sức khỏe (ví dụ, dung thuốc, sử dụng công nghệ điều trị tiểu đường, hoạt động thể chất, ăn uống lành mạnh) để thúc đẩy kết quả điều trị một cách tối ưu. A

 

CÁC VẤN ĐỀ TÂM LÝ

5.38. Chăm sóc tâm lý nên được hỗ trợ cho tất cả những người mắc bệnh tiểu đường, với mục tiêu tối ưu hóa chất lượng cuộc sống và kết quả điều trị. Chăm sóc như vậy nên được được tích hợp với chăm sóc y tế thông thường và hỗ trợ bởi các chuyên gia chắm sóc sức khỏe, bằng các cách tiếp cận hợp tác, lấy bệnh nhân làm trung tâm và cung cấp cho tất cả bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường. A

Khi được chỉ định và có sẵn, các chuyên gia tâm lý nên cung cấp them dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm lý có mục tiêu. B

5.39. Các nhóm chăm sóc bệnh tiểu đường nên thực hiện các phương pháp khám sàng lọc tâm lý, có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở thái độ về bệnh tiểu đường, kỳ vọng về điều trị cũng như kết quả, tâm trạng (chung và liên quan đến bệnh), stress và/hoặc chất lượng, các nguồn lực sẵn có (tài chính, xã hội, gia đình và cảm xúc), và/hoặc tiền sử tâm thần. Khám sàng lọc nên được bắt đầu trong các khoảng thời gian định kỳ và khi có bất kỳ chuyển biến, thay đổi trong điều trị, hoặc hoàn cảnh cuộc sống. C

5.40. Khi được chỉ định, hãy tham khảo các chuyên gia tâm lý để đánh giá và điều trị các triệu chứng đau buồn của bệnh tiểu đường, trầm cảm, tự tử, lo lắng, nỗi sợ hạ đường huyết (treatment-related fear of hypoglycemia), rối loạn ăn uống, và/hoặc ảnh hưởng đến năng lực nhận thức. Chăm sóc tâm lý chuyên biệt như vậy nên sử dụng các công cụ đã được tiêu chuẩn hóa và phù hợp với lứa tuổi. B

5.41. Xem xét sàng lọc người lớn tuổi mắc bệnh đái tháo đường (từ 65 tuổi trở lên) về suy giảm nhận thức, yếu (frailty) và trầm cảm. Đề xuất theo dõi năng lực nhận thức, tức là khả năng chủ động đưa ra quyết định liên quan đến các hành vi của phác đồ. B

Bảng 5.2—Các tình huống cần giới thiệu bệnh nhân tiểu đường đến các chuyên gia sức khỏe tâm thần để được đánh giá và điều trị
•       Có kết quả sàng lọc tích cực dựa trên công cụ sàng lọc đã được xác thực đối với các triệu chứng trầm cảm, stress do tiểu đường, lo âu, sợ hạ đường huyết hoặc suy giảm nhận thức
•       Có các triệu chứng hoặc nghi ngờ về hành vi rối loạn ăn uống, rối loạn ăn uống hoặc cách ăn uống bị gián đoạn
•       Xác định được việc cố ý bỏ insulin hoặc dùng thuốc để giảm cân
•       Nghi ngờ bệnh tâm thần nghiêm trọng
•       Đối với thanh thiếu niên hoặc các gia đình gặp khó khăn trong việc tự chăm sóc, nhập viện nhiều lần vì nhiễm toan ceton, không đạt được các cột mốc phát triển mong đợi hoặc stress đáng kể.
•       Thiếu hoặc suy giảm nhận thức để thực hiện các hành vi tự chăm sóc đối với bệnh tiểu đường
•       Trước phẫu thuật giảm béo và sau phẫu thuật, nếu các đánh giá cho thấy cần sự hỗ trợ liên tục.

Stress ở bệnh nhân đái tháo đường

5.42. Theo dõi định kỳ những bệnh nhân ĐTĐ, người chăm sóc và người nhà về tình trạng stress, đặc biệt khi không đạt mục tiêu điều trị và/hoặc khi bắt đầu có các biến chứng đái tháo đường. Giới thiệu bệnh nhân một chuyên gia tâm lý để đánh giá thêm và điều trị nếu có chỉ đinh. B

Rối loạn lo âu

5.43. Cân nhắc tầm soát rối loạn lo âu ở những bệnh nhân có biểu hiện lo lắng hoặc lo lắng có liên quan đến bệnh tiểu đường. Các bác sĩ có thể thảo luận các vấn đề này và có thể giới thiệu đến một chuyên gia tâm lý để đánh giá thêm và điều trị nếu các triệu chứng lo lắng này ảnh hưởng đến khả năng tự chăm sóc hoặc chất lượng cuộc sống. B

5.44. Giới thiệu những bệnh nhân không nhận thức được việc bị hạ đường huyết, điều này có thể xảy ra đồng thời với chứng sợ hạ đường huyết, đến một chuyên gia để nhận được sự can thiệp có cơ sở khoa học để giúp thiết lập lại nhận thức về các triệu chứng của hạ đường huyết và giảm bớt nỗi sợ hạ đường huyết. A

Trầm cảm

5.45. Bác sĩ, Dược sĩ lâm sàng nên xem xét sàng lọc hàng năm đối với bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, đặc biệt là những người có tiền sử trầm cảm bằng các biện pháp sàng lọc phù hợp với lứa tuổi, cần phải đánh giá thêm với những cá nhân có có dấu hiệu trầm cảm phát hiện trong xem xét sàng lọc. B

5.46. Khi bắt đầu chẩn đoán các biến chứng hoặc khi có thay đổi đáng kể về tình trạng bệnh lý, hãy xem xét đánh giá trầm cảm. B

5.47. Nên đề xuất việc điều trị trầm cảm cho các chuyên gia sức khỏe tâm thần có kinh nghiệm sử dụng liệu pháp hành vi nhận thức, liệu pháp giao tiếp cá nhân hoặc các phương pháp điều trị dựa trên bằng chứng khác, kết hợp chăm sóc với nhóm điều trị bệnh tiểu đường của bệnh nhân. A

Hành vi rối loạn ăn uống

5.48. Cân nhắc khám sàng lọc cho các rối loạn hoặc gián đoạn ăn uống khi tăng đường huyết và giảm cân mà không thể giải thích dựa trên các hành vi tự báo cáo liên quan đến liều lượng thuốc, kế hoạch ăn và hoạt động thể chất. Ngoài ra, nên xem xét lại kế hoạch điều trị y tế để xác định các tác động tiềm ẩn liên quan đến điều trị đối với cơn đói/ lượng calo nạp vào. B

5.49. Cân nhắc đánh giá lại kế hoạch điều trị của những người mắc bệnh tiểu đường có triệu chứng rối loạn hành vi ăn uống, hoặc bị gián đoạn mô hình ăn uống, với sự tư vấn của một chuyên gia nếu có. Điều quan trọng chính là sự quen thuộc đối với sinh lý của bệnh tiểu đường, phương pháp điều trị cho tiểu đường và chứng rối loạn hành vi ăn uống và liên quan đến cân nặng và các yếu tố nguy cơ về tâm lý đối với chứng rối loạn hành vi ăn uống. B

Bệnh tâm thần nghiêm trọng

5.50. Hỗ trợ nhiều hơn đối với bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và bệnh tâm thần nghiêm trọng thông qua tăng cường giám sát và hỗ trợ các hoạt động tự chăm sóc. B

5.51. Ở những người được kê đơn thuốc chống loạn thần không điển hình, nên tầm soát tiền tiểu đường và tiểu đường 4 tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc và sớm hơn nếu có chỉ định, ít nhất hàng năm. B

5.52. Nếu thuốc chống loạn thần thế hệ hai được kê cho thanh thiếu niên hoặc người lớn mắc bệnh tiểu đường, cần theo dõi cẩn thận những thay đổi về cân nặng, đường huyết,mức cholesterol và nên đánh giá lại phác đồ điều trị. C

Suy giảm khả năng nhận thức

5.53. Khả năng nhận thức cần được theo dõi trong suốt cuộc đời đối với tất cả những người mắc bệnh tiểu đường, đặc biệt những người thiếu khả năng nhận thức, những người bị hạ đường huyết nghiêm trọng, trẻ nhỏ và người lớn tuổi. B

5.54. Nếu khả năng nhận thức thay đổi hoặc không có khả năng tự đưa ra quyết định giữa bác sĩ và bệnh nhân và/hoặc tự quản lý hành vi, nên đề xuất việc đánh giá một cách chính thức. E

Sức khỏe giấc ngủ (Sleep health)

5.55. Cân nhắc tầm soát giấc ngủ của người bệnh tiểu đường, bao gồm các triệu chứng của rối loạn giấc ngủ, gián đoạn giấc ngủ do các triệu chứng của bệnh tiểu đường hoặc nhu cầu quản lý, và lo lắng về giấc ngủ. Tham khảo các loại thuốc ngủ và/hoặc chuyên gia nếu cần thiết. B

 

Hình 5.1.

 

Nguồn: ADA 2023

https://diabetesjournals.org/care/issue/46/Supplement_1

Chia sẻ bài viết