Tác dụng của điều trị củng cố sau tái kích hoạt (Postreinduction therapy consolidation) bằng BLINATUMOMAB SO VỚI HÓA TRỊ trong việc kéo dài tỉ lệ sống sót ở bệnh Bạch cầu lympho B cấp tính tái phát lần đầu

Tác dụng của điều trị củng cố sau tái kích hoạt (Postreinduction therapy consolidation) bằng BLINATUMOMAB SO VỚI HÓA TRỊ trong việc kéo dài tỉ lệ sống sót ở bệnh Bạch cầu lympho B cấp tính tái phát lần đầu

Biên dịch: Trần Thiện Quyền

Hiệu đính: DS. Lâm Trịnh Diễm Ngọc

 

  1. Tầm quan trọng

Hóa trị tiêu chuẩn cho đợt tái phát đầu tiên của bệnh bạch cầu lympho B cấp tính (B-ALL) ở trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên có liên quan đến tỷ lệ nhiễm độc nặng cao, tái phát sau đó và tử vong, đặc biệt đối với những bệnh nhân tái phát sớm (nguy cơ cao) hoặc tái phát muộn với bệnh còn sót lại sau hóa trị liệu tái phát (nguy cơ trung gian).

Blinatumomab, một cấu trúc kháng thể tương tác tế bào T đặc hiệu kép từ CD3 đến CD19, có hiệu quả trong điều trị B-ALL tái phát / kháng thuốc và có mức độc tính được chấp nhận.

  1. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định liệu việc thay thế Blinatumomab cho hóa trị liệu chuyên sâu trong điều trị củng cố có cải thiện khả năng sống sót ở trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên bị B-ALL tái phát lần đầu có nguy cơ cao và trung bình hay không. 

  1. Thiết kế nghiên cứu, Thiết lập và Người tham gia

Đây là một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng, giai đoạn 3, do Nhóm Ung thư Trẻ em thực hiện tại 155 bệnh viện ở Hoa Kỳ, Canada, Úc và New Zealand với số lượng ghi danh từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 9 năm 2019 và theo dõi đến ngày 30 tháng 9 năm 2020.

Những bệnh nhân đủ điều kiện bao gồm những người từ 1 đến 30 tuổi mắc bệnh bạch cầu lympho B cấp tính tái phát lần đầu, ngoại trừ những người mắc hội chứng Down, bệnh bạch cầu lympho cấp tính (ALL) dương tính với nhiễm sắc thể Philadelphia, được cấy ghép tế bào gốc tạo máu trước đó hoặc điều trị bằng Blinatumomab trước đó (n = 669).

  1. Các biện pháp can thiệp

Tất cả các bệnh nhân được điều trị hóa trị tái tạo kéo dài 4 tuần, sau đó được chỉ định ngẫu nhiên để nhận 2 đợt điều trị Blinatumomab (n = 105) hoặc 2 đợt hóa trị đa thuốc (n = 103), mỗi đợt sau đó là cấy ghép.

  1. Tiêu chí đánh giá và đo lường chính

Tiêu chí đánh giá chính là tỉ lệ sống không bệnh lý và tiêu chí đánh giá phụ là thời gian sống sót toàn bộ, cả hai tính từ thời điểm phân nhóm ngẫu nhiên. Ngưỡng ý nghĩa thống kê được xét ở 1-sided P <0,025

  1. Kết quả.

Trong số 208 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên (tuổi trung bình 9; 97 [47%] nữ), 118 người (57%) đã hoàn thành liệu pháp ngẫu nhiên. Phương pháp ngẫu nhiên hóa đã được chấm dứt theo khuyến nghị của ủy ban giám sát dữ liệu và an toàn mà không đáp ứn đúng theo các quy tắc dừng nghiên cứu về tính hiệu quả hoặc không có hiệu quả. Tại thời điểm đó có 80/131  biến cố được dự đoán trước đó đã xảy ra.

Với thời gian theo dõi trung bình trong 2,9 năm:

  • Tỷ lệ sống thêm 2 năm không bệnh là 54,4% đối với nhóm dùng thuốc Blinatumomab so với 39,0% đối với nhóm hóa trị.

(tỷ lệ nguy cơ đối với sự tiến triển của bệnh hoặc tử vong, 0,70 [95% CI, 0,47-1,03]); 1-sided P = .03)

  • Tỷ lệ sống sót tổng thể trong hai năm là 71,3% đối với nhóm dùng thuốc Blinatumomab so với 58,4% đối với nhóm hóa trị liệu

(tỷ lệ nguy cơ tử vong là 0,62 [95% CI, 0,39-0,98]; 1-sided P = 0,02).

  • Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng đáng chú ý bao gồm:
  • Đối với nhóm dùng thuốc Blinatumomab: nhiễm trùng (15%), sốt giảm bạch cầu (5%), nhiễm trùng huyết (2%), và viêm niêm mạc (1%)
  • Đối với nhóm hóa trị: nhiễm trùng (65%), sốt giảm bạch cầu (58%), nhiễm trùng huyết (27%), và viêm niêm mạc (28%)
  • Ở trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên có nguy cơ cao và trung bình bị tái phát B-ALL lần đầu, được điều trị sau tái kích hoặc bằng thuốc Blinatumomab so với hóa trị liệu, sau đó là cấy ghép, không dẫn đến sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sống không bệnh lý. Tuy nhiên, việc giải thích nghiên cứu bị hạn chế bởi kết thúc thử nghiệm sớm nên có khả làm giảm độ tin cậy của kết quả đánh giá sau cùng.

 

  1. TLTK:

Patrick A. Brown, MD1Lingyun Ji, PhD2Xinxin Xu, MS3; et al. JAMA. 2021;325(9):833-842. doi:10.1001/jama.2021.0669

Hình đại diện từ: https://www.newscientist.com/definition/antibodies/

 

 

 

Chia sẻ bài viết