29/6: KEYTRUDA (PEMBROLIZMAB) – LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH HÀNG ĐẦU TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

29/6: KEYTRUDA (PEMBROLIZMAB) – LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH HÀNG ĐẦU TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

Biên dịch: Lâm Trịnh Diễm Ngọc

Mentor: Võ Đức Duy, Ph.D.

 

Ngày 29/6, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt Keytruda (pembrolizumab) trở thành thuốc hàng đầu trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn hoặc không thể cắt bỏ ở những bệnh nhân có sự mất ổn định vi vệ tinh mức độ cao (MSI-H) hoặc bị thiếu hụt enzym sửa chữa bắt cặp sai (dMMR). Đây là liệu pháp miễn dịch đầu tiên được áp dụng cho các bệnh nhân mắc căn bệnh này mà không cần phải hóa trị. Thuốc được sử dụng bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút.

Sự mất ổn định vi vệ tinh (MSI-H) là sự tăng chiều dài đoạn vi vệ tinh của gen – một đoạn ADN gồm 1-6 cặp nucleotide lặp lại nhiều lần, khi đó các đột biến gen rất dễ xuất hiện. Đại đa số các khối u có MSI là tự phát do cơ chế điều hòa gen bị bất hoạt, một số ít trường hợp có nguyên nhân do thiếu hụt enzym sửa chữa bắt cặp sai (dMMI). Khoảng 5% bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn có khối u MSI-H hoặc dMMI.

Trên màng tế bào ung thư có các ligand PD-L1 và PD-L2, còn trên màng tế bào miễn dịch T có các thụ thể PD-1. Khi PD-L1 và PD-L2 gắn vào thụ thể PD-1 sẽ truyền tín hiệu ức chế miễn dịch cho tế bào T, dẫn đến trạng thái “bất hoạt” của tế bào T. Keytruda chứa hoạt chất pembrolizumab là kháng thể PD-1 (anti-PD-1), thuốc gắn với thụ thể PD-1, ngăn cản sự liên kết giữa thụ thể này với các ligand PD-L1 và PD-L2. Điều này giúp tái hoạt hóa tế bào T “bất hoạt” và tăng hiệu quả của hệ miễn dịch bất chấp sự hiện diện của PD-L trong khối u.

Trước đây FDA đã chấp thuận Keytruda trong điều trị nhiều loại ung thư khác như ung thư phổi, ung thư dạ dày, u lympho Hodgkin kinh điển,…

Sự chấp thuận của FDA cho chỉ định này dựa trên kết quả của một thử nghiệm so sánh hiệu quả điều trị bằng Keytruda với hoá trị liệu ở 307 bệnh nhân ung thư đại trực tràng có MSI-H hoặc dMMR. Nghiên cứu đã chứng minh sự cải thiện đáng kể trên chỉ tiêu PFS – thời gian bệnh nhân sống thêm hoặc giữ cho bệnh không tiến triển kể từ lúc tham gia nghiên cứu. PFS ở nhóm Keytruda là 16,5 tháng và ở nhóm điều trị tiêu chuẩn là 8,2 tháng.

Các tác dụng phụ thường gặp của Keytruda bao gồm: mệt mỏi, đau cơ xương khớp, chán ăn, ngứa da, phát ban, sốt, ho, khó thở, rối loạn tiêu hóa. Keytruda có thể gây ra phản ứng nghiêm trọng qua trung gian miễn dịch dẫn đến viêm các cơ quan khỏe mạnh như phổi, gan, đại tràng, thận và tuyến nội tiết.

 

TLTK: https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-approves-first-line-immunotherapy-patients-msi-hdmmr-metastatic-colorectal-cancer

https://www.keytrudahcp.com/mechanism-of-action/#:~:text=KEYTRUDA%20binds%20to%20the%20PD,cell%20response%20and%20immune%20response&text=When%20functioning%20properly%2C%20T%20cells,and%20can%20attack%20tumor%20cells.

Chia sẻ bài viết