ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CUNG CẤP INSULIN TỰ ĐỘNG OMNIPOD 5 Ở TRẺ NHỎ VỚI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG LOẠI 1

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CUNG CẤP INSULIN TỰ ĐỘNG OMNIPOD 5 Ở TRẺ NHỎ VỚI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG LOẠI 1

Tác giả: JENNIFER SHERR at al.

Dịch giả: NGUYỄN MINH HUY.

Hiệu đính: BS. Đặng Xuân Thắng.

Omnipod 5 là một hệ thống vòng kín lai mới (Hybird closed-loop, HCL) với hoạt động toàn thân. Đây là một máy bơm insulin không có ống với các thuật toán MPC được cá nhân hóa, có thể liên kết trực tiếp với Dexcom G6 CGM để tự động hóa việc phân phối insulin. Sau khi chứng minh về tính an toàn và độ hiệu quả ở trẻ lớn tuổi hơn (  6 tuối) và người lớn, các tác giả đã đánh giá hệ thống ở trẻ nhỏ (2 – 5.9 tuổi) với T1D. Trẻ mẫu giáo với T1D thường có hành vi ăn uống bất thường và có thể không thích bị buộc các loại thiết bị vào người, và sự quan tâm của cha mẹ cũng có thể dẫn đến việc tăng lượng đường huyết trong mức cho phép. Hệ thống HCL này có thể lý tưởng cho trẻ nhỏ, nhờ việc lượng đường có thể được tùy chỉnh từ 110-150 mg/dL, thông qua hệ thống không dây, tương tác với ứng dụng trên điện thoại và máy tính bolus tích hợp thông tin xu hướng CGM. Ngoài ra, hệ thống không yêu cầu phải có trọng lượng tối thiểu hay tổng liều hằng ngày (total daily dose, TDD). Những người tham gia với T1D và A1C <10% đã sử dụng các liệu pháp tiêu chuẩn tương ứng của họ (standard therapy, ST) trong 14 ngày, và sau đó chuyển sang sử dụng hệ thống HCL trong 3 tháng. Kết quả an toàn chính (primary safety outcomes) là tỷ lệ hạ đường huyết nghiêm trọng (severe hypoglycemia, SH) và nhiễm toan ceton do đái tháo đường (diabetic ketoacidosis, DKA). Kết quả độ hiệu quả chính là sự thay đổi trong A1C và phần trăm thời gian trong phạm vi mục tiêu (in target range, TIR: 70-180 mg/dL) với hệ thống HCL so với ST. Đặc điểm ban đầu của những người tham gia (N=80) là (mean SD) tuổi 4 1 (khoảng từ 2-5 tuổi), thời gian mắc bệnh T1D là 2.2 1.1 năm, và A1C 7.4 0.9%, với trung bình (phạm vi) TĐ 13.7 (5.3-27.1) U/day và khối lượng 20 (12-53) kg. Không có bất kỳ tác dụng nghiêm trọng nào xảy ra, bao gồm SH và DKA, kết quả được báo cáo sau hơn 5254 ngày sử dụng HCL. Trong giai đoạn ST, TIR là 57.2 15.1%, thời gian <54mg/dL là 0.8 1.7%, <70mg/dL là 3.4 3.9%, >180mg/dL là 39.4 16.5%, và 250mg/dL là 14.7 12.0%. Một phân tích về độ hiệu quả tương tự đã được lên kế hoạch cho 3 tháng trong giai đoạn HCL dựa trên hoàn thành vào tháng 1 năm 2021. Cho đến nay, nghiên cứu then chốt đa trọng tâm này đã chứng minh được tính an toàn của Omnipod 5 trên trẻ nhỏ mắc T1D. Sau khi hoàn thành, đây sẽ là nghiên cứu lớn nhất về HCL ở nhóm tuổi này cho đến ngày hôm nay.

TL gốc: https://diabetes.diabetesjournals.org/content/70/Supplement_1/70-OR

Chia sẻ bài viết