Evinacumab với bệnh nhân bị tăng cholesterol máu kháng thuốc

evinacumab-tang-cholesterol-mau-khang-thuoc

Evinacumab với bệnh nhân bị tăng cholesterol máu kháng thuốc

Tổng quan

Bệnh nhân tăng cholesterol máu kháng thuốc, người có nồng độ LDL máu cao không đáp ứng với điều trị bằng liệu pháp giảm lipid kể cả ở liều tối đa có thể dung nạp, có nguy cơ xơ vữa động mạch tăng cao. Ở những người bệnh này, hiệu quả và tính an toàn của evinacumab (1 kháng thể đơn dòng trình tự từ người chống lại angiopoietin-like 3) tiêm IV và tiêm dưới da chưa được biết rõ

Phương pháp

Thử nghiệm pha 2, mù đôi, kiểm soát-giả dược, bệnh nhân có hoặc không có bệnh lý tăng cholesterol máu gia đình (familial hypercholesterolemia) nhưng đề kháng thuốc, có nồng độ LDL cholesterol sàng lọc >= 70 mg/dl và xơ vữa hoặc 100 mg/dl không xơ vữa.

Bệnh nhân được phân phối ngẫu nhiên vào nhóm nhận evinacumab tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch hoặc giả dược. Kết cục chính là sự thay đổi tỉ lệ nên của nồng độ LDL cholesterol ở tuần 16 với evinacumab vs placebo.

Kết quả

Tổng cộng, 272 bệnh nhân được phân phối ngẫu nhiên vào các nhóm sau:

Evinacumab tiêm dưới da: 450 mg hàng tuần (40 người), 300 mg hàng tuần (43 người), hoặc 300 mg cách tuần (39 người) hoặc placebo (41 người)

Hoặc evinacumab IV 15 mg/kg cân nặng mỗi 4 tuần (39 người) hoặc 5 mg/kg mỗi 4 tuần (36 người) hoặc placebo (34 người).

Ở tuần 16, sự khác biệt ở sự thay đổi trung bình bình phương cực tiểu (the least-squares mean change) từ giá trị LDL cholesterol nền giữa các nhóm nhận evinacumab tiêm dưới da ở liều 450 mg hàng tuần, 300 mg hàng tuần, và 300 mg cách tuần và nhóm placebo là -56.0, -52.9, và -38.5 điểm phần trăm (P<0.001 với tất cả các so sánh).

Sự khác biệt giữa các nhóm nhận evinacumab IV ở liều 15 mg/kg và 5 mg/kg và nhóm placebo là -50.5 điểm phần trăm (P<0.001) và -24.2 điểm phần trăm.

Tỉ lệ các biến cố không mong muốn nặng trong thời gian trị liệu từ 3% tới 16% ở các nhóm.

Kết luận

Với bệnh nhân tăng cholesterol máu đề kháng, sử dụng evinacumab giảm nồng độ LDL cholesterol đáng kể, hơn 50% ở liều tối đa.

(Tài trợ bởi Regeneron Pharmaceuticals, ClinicalTrials.gov number, NCT03175367)

 

Tài liệu tham khảo

https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa2031049?query=featured_home

Chia sẻ bài viết