Phân tích hậu định chức năng thận và tính an toàn của Semaglutide trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2

Phân tích hậu định chức năng thận và tính an toàn của Semaglutide trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2

Biên dịch: Lê Kim Minh

Hiệu đính: DS. Lâm Trịnh Diễm Ngọc, TS. Võ Đức Duy

 

Semaglutide: thuộc nhóm các chất đồng vận thụ thể của glucagon-like-peptid-1    (GLP-1) được FDA chấp thuận từ năm 2017 dưới dạng sử dụng đường tiêm dưới da

Tổng quan: Bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có nguy cơ cao phát triển bệnh thận mạn tính. Nhóm nghiên cứu đã kiểm tra tác động của Semaglutide đối với chức năng thận và tính an toàn ở một số lượng lớn bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2.

Phương pháp nghiên cứu:

  • Đối tượng nghiên cứu: 8416 bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2
  • Thiết kế nghiên cứu: Một phân tích hậu định bao gồm 7 thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên SUSTAIN 1-7 được tiến hành để kiểm tra tác dụng của Semaglutide tiêm dưới da (tuần một lần) 0.5 mg và 1.0 mg so với giả dược về tốc độ lọc cầu thận ước tính (eGFR), tỷ lệ albumin-creatinine niệu (UACR) và các tác dụng phụ đối với thận. eGFR và UACR cũng được phân tích theo chức năng thận và tình trạng albumin niệu.
  • Nhóm 1: SUSTAIN 1–5 và SUSTAIN 7 (được gộp lại)
  • Nhóm 2: SUSTAIN 6

Kết quả nghiên cứu:

  • Ở các thử nghiệm SUSTAIN 1–5 và SUSTAIN 7:

+ Từ ban đầu xuống tuần 12: eGFR giảm với tất cả các phương pháp điều trị tích cực; sự khác biệt điều trị ước tính (ETD) so với giả dược là -2.15 mL/phút/1.73m² (95% CI; –3.47 đến –0.83) với Semaglutide 0.5mg và -3.00 mL/phút/1.73m² (-4.31 đến –1.68) với Semaglutide 1.0mg; sau tuần 12, eGFR tiếp tục duy trì.

+ Từ lúc ban đầu đến khi kết thúc điều trị: eGFR giảm khi điều trị bằng Semaglutide nhiều hơn so với giả dược (ETD –1.58 mL/phút/1.73m² [95% CI    –2.92 đến –0.25] với Semaglutide 0.5mg và –2.02 mL/phút/17m² [–3.35 đến –0.68] với Semaglutide 1.0mg).

  • Ở thử nghiệm SUSTAIN 6:

+ Từ lúc ban đầu đến tuần 16: eGFR giảm khi dùng Semaglutide nhiều hơn so với giả dược (ETD –1.29 mL/phút/173m² [95% CI –2.07 đến –0.51] với Semaglutide 0.5mg và –1.56 mL/phút/1.73m² [- 2.33 đến –0.78] với Semaglutide 1.0mg)

+ Từ tuần 16 đến tuần 104: eGFR tăng khi dùng Semaglutide nhiều hơn so với giả dược (1.29 mL/phút/1.73m² [0.30 đến 2.28] với Semaglutide 0.5mg và 2.44 mL/phút/1.73m² [1.45 đến 3.44] với Semaglutide 1,0mg).

  • Nhìn chung (tức là từ lúc ban đầu đến tuần 104), ở thử nghiệm SUSTAIN 6, sự suy giảm eGFR là tương tự giữa Semaglutide và giả dược (ETD 0.07 mL/phút/1.73m² [95% CI –0.92 đến 1.07] với Semaglutide 0.5mg và 0.97 mL/phút/1.73m [-0.03 đến 1.97] ² với Semaglutide 1.0mg).
  • Ở SUSTAIN 1–5, tỷ lệ UACR khi kết thúc điều trị so với ban đầu là 0,917 với Semaglutide 0.5mg, 0.836 với Semaglutide 1.0mg và 1.239 với giả dược; khi kết thúc điều trị, mức giảm UACR nhiều hơn được quan sát thấy với Semaglutide so với giả dược (tỷ lệ điều trị ước tính (ETRs) 0.74 [95% CI; 0.64 đến 0.85] đối với Semaglutide 0.5mg và 0.68 [0.59 đến 0.78] đối với Semaglutide 1.0mg).
  • Ở SUSTAIN 6, tỷ lệ UACR khi kết thúc điều trị so ​​với ban đầu là 0.973 với Semaglutide 0.5mg, 0.858 với Semaglutide 1.0mg, và 1.302 với giả dược; ở tuần thứ 104, mức giảm UACR nhiều hơn được quan sát khi dùng Semaglutide so với giả dược (ETRs 0.75 [95% CI; 0.66 đến 0.85] đối với Semaglutide 0.5mg và 0.66 [0.58 đến 0.75] đối với Semaglutide 1.0mg).
  • Ở cả 7 thử nghiệm, eGFR ban đầu giảm ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (và ở những người bị suy thận nhẹ với Semaglutide 1.0mg trong SUSTAIN 6), nhưng về tổng thể (tức là vào tuần 30 đối với SUSTAIN 1–5 và SUSTAIN 7, và tuần 104 đối với SUSTAIN 6), eGFR không khác biệt giữa Semaglutide và giả dược.
  • Ở SUSTAIN 1–6, UACR giảm ở những bệnh nhân có albumin niệu vi lượng từ trước hoặc albumin niệu vĩ mô lúc ban đầu; nó không thay đổi hoặc tăng lên ở những người có albumin niệu không tăng lúc ban đầu.
  • Các tác dụng ngoại ý trên thận được cân bằng giữa các nhóm điều trị.

 

Kết luận:

  • Trong suốt các thử nghiệm SUSTAIN 1-7, Semaglutide có liên quan đến việc giảm eGFR ban đầu được duy trì và giảm đáng kể trong UACR.
  • Phân tích hậu định này cho thấy không có sự gia tăng nguy cơ xảy ra các biến cố có hại cho thận khi dùng Semaglutide so với các thuốc so sánh tích cực được sử dụng trên SUSTAIN 1-7

Tài liệu tham khảo: Prof Johannes F E Mann, MD et Effects of once-weekly subcutaneous semaglutide on kidney function and safety in patients with type 2 diabetes: a post-hoc analysis of the SUSTAIN 1–7 randomised controlled trials; Articles| Volume 8, Issue 11, P880-893, November 01, 2020 THE LANCET Diabetes & Endocrinology (DOI:https://doi.org/10.1016/S2213-8587(20)30313-2)

Category: Lâm sàng, Khoa nội tiết, Thận học

Tag: Bệnh thận mãn tính

Chia sẻ bài viết