Kích điện tuỷ sống 10 kHz hiệu quả cao trị bệnh thần kinh ngoại biên ĐTĐ

kich-thich-tuy-song-benh-than-kinh-ngoai-bien

Kích điện tuỷ sống 10 kHz hiệu quả cao trị bệnh thần kinh ngoại biên ĐTĐ

Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, đa trung tâm về điều trị đau do bệnh lý thần kinh đái tháo đường bằng phương pháp kích thích tuỷ sống.

Bối cảnh và mục tiêu:

Khoảng 50% bệnh nhân đái tháo đường sẽ tiến triển thành đau do bệnh lý thần kinh đái tháo đường (PDN) – tình trạng đau mạn tính ảnh hưởng đáng kể lên chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ (HRQoL). Các lựa chọn điều trị hiện nay không hiệu quả trên nhiều bệnh nhân; tuy nhiên, kết quả thử nghiệm của chúng tôi cho thấy kích thích tuỷ sống (SCS) 10 kHz giúp giảm đau, cải thiện cảm giác ở bệnh nhân PDN kháng trị.

Phương pháp nghiên cứu:

Thử nghiệm tiến cứu, đa trung tâm, ngẫu nhiên có đối chứng (SENZA-PDN: thử nghiệm SCS lớn nhất) trên 216 người – 113 người điều trị kết hợp 10kHz SCS và quản lý y tế thông thường (CMM), 103 người CMM riêng rẽ. Các nhóm điều trị chia theo đặc điểm cơ bản: tuổi, giới tính, chủng tộc, thời gian mắc đái tháo đường và bệnh thần kinh ngoại biên, HbA1C.

Tiêu chuẩn lựa chọn: các triệu chứng PDN kéo dài ≥ 12 tháng, đau chi dưới ≥ 5cm (thang điểm đánh giá bằng mắt thường [VAS] 0-10 cm), thích hợp SCS.

Tiêu chuẩn loại trừ: HbA1C > 10%, liều opioid hằng ngày > liều tương đương 120 mg morphin, đau chi trên ≥ 3cm.

Mục tiêu: đau, chức năng thần kinh, HRQoL, giấc ngủ, sự hài lòng, hiệu quả chi phí. Đợt theo dõi kéo dài 24 tháng.

Kết quả

Số biến cố bất lợi liên quan đến nghiên cứu trong 3 tháng: 0 (CMM), 19 (10 kHz SCS+CMM). Hai biến cố bất lợi nghiêm trọng: nhiễm trùng được xử trí bằng chăm sóc thông thường; vết thương nứt nẻ yêu cầu cấy mô. Trong đó, 2 loại nhiễm khuẩn liên quan đến phương thức điều trị (10 kHz SCS + CMM; 1.8%).

kich-dien-tuy-song-benh-than-kinh-tieu-duong

Hình 1: đánh giá cảm giác của BN sau 3 tháng trị liệu thông thường (CMM) hoặc CMM và kích thích tuỷ sống.

 

Phân tích theo quy trình, tỷ lệ đạt chỉ tiêu chính (p<0.001) của CMM, 10 kHz SCS+CMM lần lượt: 5% (5/96); 86% (76/88). Khác biệt về điểm đánh giá đau chi dưới sau 3 tháng (Bảng 1), đối tượng có đáp ứng (giảm đau ≥ 50%) ở nhóm 10 kHz SCS+CMM, CMM là: 89%, 7%. Sựu cải thiện về cảm giác được đánh giá bởi điều tra viên ở nhóm 10 kHz SCS+CMM, CMM là 72% và 7%. Sự khác biệt giữa các nhóm còn được đánh giá qua HRQoL (như tác động của cơn đau lên giấc ngủ, cảm nhận chung của bệnh nhân toàn cầu về sự thay đổi) (Bảng 1).

Bảng 1: Dữ liệu hiển thị về biến liên tục (dạng trung bình) (95% CI), biến rời rạc (dạng tỷ lệ)

CMM riêng rẽ 10 kHz SCS+CMM
Ban đầu 3 tháng Ban đầu 3 tháng
Đau chi dưới (VAS) 7.0 cm

(6.7-7.5 cm)

6.5 cm

(6.0-6.9 cm)

7.6 cm

(7.3-7.9 cm)

1.7 cm

(1.4-2.0 cm)

Giảm đau so với ban đầu 5.3%

(-1.8-12.4%)

77.0%

(72.7-81.3%)

Tổng điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường 2.5

(2.4-2.7)

2.5

(2.4-2.7)

2.6

(2.4-2.7)

1.9

(1.8-2.0)

Bài kiểm tra đi bộ 6 phút 293 m

(268-318 m)

296 m

(271-322 m)

 

287 m

(262-313 m)

336 m

(312-361 m)

Tác động của cơn đau đến giấc ngủ 6.4 cm

(5.9-7.0 cm)

6.4 cm

(5.8-6.9 cm)

5.9 cm

(5.2-6.5 cm)

1.8 cm

(1.3-2.3 cm)

Cảm nhận của bệnh nhân về sự thay đổi:

Không thay đổi/hầu như vẫn như trước.

Cải thiện so với ban đầu

 

 

 

 

 

78/96 (81%)

18/96 (19%)

 

 

 

 

3/88 (3%)

85/88 (97%)

Kết luận:

Phần lớn bệnh nhân đáp ứng SCS 10kHz, mang đến hứa hẹn trên người PDN kháng trị với sự chăm sóc thông thường. Nghiên cứu kéo dài đủ 24 tháng với phân tích kế hoạch về chi phí điều trị liên quan đến chăm sóc sức khoẻ, lợi ích lâm sàng lâu dài.

Biên dịch: Nguyễn Hồng Trâm

Chia sẻ bài viết