Tính an toàn và hiệu quả của Dapagliflozin theo các kết quả đánh giá trên thận và tim mạch ở bệnh nhân có albumin niệu ban đầu: phân tích thứ cấp từ nghiên cứu DAPA-CKD

Tính an toàn và hiệu quả của Dapagliflozin theo các kết quả đánh giá trên thận và tim mạch ở bệnh nhân có albumin niệu ban đầu: phân tích thứ cấp từ nghiên cứu DAPA-CKD

Nhóm tác giả: H.J.Lambers Heerspink et al – Số đăng ký NCLS: NCT03036150

 

Bối cảnh và mục đích: Trong thử nghiệm DAPA-CKD, Dapagliflozin giảm nguy cơ suy thận và nhập viện vì suy tim (HHF) ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn, có hoặc không có đái tháo đường type 2 (ĐTĐ type 2). Những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn với mức albumin niệu cao hơn sẽ có nguy cơ suy thận và HHF lớn hơn. Nhóm tác giả đánh giá lợi ích của dapagliflozin trên nền albumin niệu.

Phương pháp nghiên cứu: DAPA-CKD là một thử nghiệm phân nhóm ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược. Người trưởng thành mắc bệnh thận mạn có tỷ lệ albumin/creatinin nước tiểu UACR = 200-5000 mg/g và độ lọc cầu thận ước tính eGFR = 25-75 ml/phút/1.73m2 được chia nhóm ngẫu nhiên điều trị với dapagliflozin 10 mg/ngày hoặc với giả dược. Tiêu chí đánh giá chính là sự tổng hợp của: Mức độ giảm eGFR ≥ 50%, bệnh thận giai đoạn cuối (ESKD) và tử vong do thận hoặc tim mạch. Tiêu chí đánh giá phụ là kết quả trên thận (mức độ giảm eGFR ≥ 50%, ESKD và tử vong do thận), HHF cùng tử vong do tim mạch và tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào. Nhóm tác giả dùng Mô hình phân tích hồi quy theo tỷ lệ nguy cơ Cox để đánh giá ảnh hưởng tương đối và tuyệt đối của dapagliflozin trong các phân nhóm có UARC:

  • ≤ 1000 mg/g
  • > 1000 và ≤ 3500 mg/g
  • 3500 mg/g

Kết quả: Với sự phân nhóm ngẫu nhiên, lần lượt có 2225 (51,7%), 1764 (41,0%) và 315 (7,3%) bệnh nhân ở các phân nhóm UACR ≤ 1000; > 1000 và ≤ 3500; > 3500 mg/g. Dapagliflozin giảm nguy cơ tương đối của tiêu chí đánh giá chính và phụ một cách đồng nhất giữa các phân nhóm UACR (tất cả giá trị p>0.59; tiêu chí đánh giá chính được thể hiện trong bảng). Ở phân nhóm có UACR càng cao, sự giảm thiểu nguy cơ tuyệt đối với tiêu chí đánh giá chính càng lớn: Sự giảm thiểu nguy cơ tuyệt đối ở các phân nhóm UACR theo thứ tự tăng dần lần lượt là 3,5% (95%CI 1,6 đến 5,4); 6,9% (95%CI 3,6; 10,1) và 13.8% (95%CI 3,0; 24,5 p=0,02). Khi bệnh nhân có hoặc không có ĐTĐ type 2 được phân tích độc lập, nhóm tác giả nhận thấy rằng sự giảm nguy cơ tương đối với tiêu chí đánh giá chính ở nhóm dùng dapagliflozin là đồng nhất giữa các phân nhóm UACR (p>0,43; thể hiện trong bảng). Tỷ lệ bệnh nhân gặp các phản ứng dẫn đến phải ngưng dùng thuốc và tỷ lệ bệnh nhân gặp phản ứng phụ nghiêm trọng thì tương đồng giữa các nhóm, điều này đồng nhất giữa các phân nhóm UACR.

Kết luận: Tính hiệu quả và an toàn của dapagliflozin theo các đánh giá trên thận và tim mạch là đồng nhất giữa các phân nhóm UACR ban đầu (tỷ lệ albumin/creatinin nước tiểu). Những kết quả này chỉ ra rằng dapagliflozin hiệu quả và an toàn trên một khoảng rộng giá trị UACR ban đầu ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn, có hoặc không có đái tháo đường type 2.

 

Bảng: Ảnh hưởng tương đối của dapagliflozin đối với tiêu chí đánh giá chính dựa theo tỷ lệ albumin/creatinine nước tiểu ban đầu (baseline UACR) trong dân số tổng thể và trong nhóm bệnh nhân có hoặc không có ĐTĐ type 2

 

Biên dịch: DS. Lâm Trịnh Diễm Ngọc, nhóm Pharmavn.org

Hiệu đính: DS. Trần Thị Quốc Tuyến, PharmD

Nguồn: EASD 2021

Chia sẻ bài viết