Sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPIs) thường xuyên và nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2: Dữ liệu từ ba nghiên cứu thuần tập tiến cứu

Sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPIs) thường xuyên và nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2: Dữ liệu từ ba nghiên cứu thuần tập tiến cứu

Thuốc ức chế bơm proton (PPIs) được khuyến cáo sử dụng trong điều trị các bệnh liên quan đến tình trạng tiết acid như bệnh trào ngược dạ dày–thực quản (GERD), loét dạ dày tá tràng và chứng khó tiêu không do loét. Đây cũng là một trong số mười loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất trên toàn cầu. Mối liên quan giữa việc sử dụng thường xuyên thuốc PPIs và nguy cơ mắc đái tháo đường (ĐTĐ) tuýp 2 cho đến nay vẫn chưa thực sự rõ ràng.Tuy nhiên gần đây, dữ liệu từ một RCT cho thấy một xu hướng tăng cao nguy cơ ĐTĐ tuýp 2 trên bệnh nhân sử dụng PPIs thường xuyên.

Phương pháp nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ y tế tại Hoa Kì.

– Tiêu chuẩn loại trừ:  Người tham gia mắc bệnh ĐTĐ.

Phân tích tiến cứu dựa trên 3 nghiên cứu NHS, NHS II và HPFS với tổng số 204,689 người. Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu và sau mỗi 2 năm, những người tham gia cập nhật thông tin về thông tin nhân khẩu học, hành vi liên quan đến sức khỏe, tiền sử bệnh và tình trạng sức khỏe hiện tại của họ.

Chẩn đoán ĐTĐ tuýp 2 trong nghiên cứu được dựa trên tiêu  chuẩn chuẩn đoán của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA).

– NHS: 121,700 nữ y tá độ tuổi từ 30-55 vào năm 1976, bắt đầu đánh giá việc sử dụng PPI từ năm 2000.

– NHS II: 116,430 nữ y tá từ 25-42 tuổi vào năm 1989, bắt đầu đánh giá việc sử dụng PPI từ năm 2001.

– HPFS: thành lập năm 1986, bao gồm 51,529 chuyên gia chăm sóc sức khỏe nam từ 40–75 tuổi, bắt đầu đánh giá việc sử dụng PPI từ năm 2004.

Kết quả nghiên cứu

– Có 10,105 trường hợp chẩn đoán mắc ĐTĐ tuýp 2 (Trong đó: 4,726 người ở nhóm NHS, 4,631người ở nhóm NHS II và 748 người ở nhóm HPFS) trong hơn 2,127,471 năm theo dõi.

-Những người dùng PPI thường xuyên có nguy cơ mắc ĐTĐ tuýp 2 cao hơn 24% so với những người không sửdụng (HR 1,24, 95% Cl 1,17 đến 1,31). Nguy cơ mắc ĐTĐ tăng lên theo thời gian sử dụng PPI.

– HR hiệu chỉnh là 1,05 (95% Cl 0,93-1,19) với người sử dụng PPI từ 0–2 năm so với không sử dụng. HR là 1,26 (95% Cl 1,18-1,35) đối với những người đã sử dụng PPI trên 2 năm so với người không sử dụng.

Kết luận

Thường xuyên sử dụng thuốc ức chế bơm proton PPIs làm tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ tuýp 2 và nguy cơ tăng lên theo thời gian sử dụng. Do đó, các bác sĩ nên thận trọng khi kê đơn PPIs, đặc biệt là khi điều trị trong thời gian dài.

 

Biên dịch

Đỗ Thị Biển

Hiệu đính

Nguyễn Thị Tùng Lê

Nguyễn Thị Thanh Vân

Tài kiệu tham khảo

Jinqiu Yuan et al. Regular use of proton pump inhibitors and risk of type 2 diabetes: results from three prospective cohort studies. Gut, September 2020. http://dx.doi.org/10.1136/gutjnl-2020-322557

Image: created by jcomp – www.freepik.com

Chia sẻ bài viết