Thực tế sử dụng Semaglutide 1 tuần 1 lần trong nhóm bệnh nhân đái tháo đường túyp 2: phân tích tổng hộp của 4 nghiên cứu SURE

Thực tế sử dụng Semaglutide 1 tuần 1 lần trong nhóm bệnh nhân đái tháo đường túyp 2: phân tích tổng hộp của 4 nghiên cứu SURE

Tác giả: J.-F.Yale et al

Cơ sở và mục đích:

Semaglutide (1 tuần 1 lần) là thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 (T2D) thuộc nhóm các chất đồng vận thụ thể của glucagon-like peptide-1 (GLP-1 receptor agonist), cho thấy được sự giảm vượt trội của HbA1c và cân nặng cơ thể so với giả dược và các loại thuốc đối chứng (active comparators) trong thử nghiệm lâm sàng SUSTAIN. Nghiên cứu quan sát (observational studies) đã phản ánh cách sử dụng thực tế cuả thuốc trên đa dạng các nhóm bệnh nhân và cung cấp bằng chứng về kết quả ở các trung tâm thực hành lâm sàng (routine clinical practice). Kết quả từ 4 nghiên cứu SURE riêng biệt (Canada, Đang Mạch/Thụy Điển, Thụy Sĩ và Anh) cho thấy thực tế sử dụng Semaglutide đã làm giảm HbA1c và cân nặng cơ thể một cách đáng kể. Phân tích hậu kiểm gộp (pooled post hoc analysis) của 4 nghiên cứu SURE đã đánh giá việc sử dụng Semaglutide trong toàn bộ nhóm bệnh nhân và dựa trên nhiều tính chất cơ bản (baseline characteristics-BL).

 

Vật liệu và phương pháp:

Dữ liệu nghiên cứu được xây dựng dựa trên nhóm bệnh nhân trên 18 tuổi, mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 với 1 dẫn chứng bằng giá trị HbA1c 12 tuần trước khi bắt đầu sử dụng thuốc Semaglutide. Semaglutide và các thuốc hạ đường huyết khác được kê bởi bác sĩ. Sự thay đổi từ ban đầu đến cuối nghiên cứu (EOS; ~30 tuần) của chỉ số HbA1c và cân năng được ghi nhận trong toàn bộ nhóm bệnh nhân, các tiêu chuẩn cơ bản bao gồm: kinh nghiệm sử dụng GLP-1RA (thay đổi/ ban đầu [switcher/naïve], [được định nghĩa là không sử dụng 1 GLP-1 RA  12 tuần trước khi sử dụng Semaglutide]), thuốc ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4i), HbA1c (<7%/ >=7 – <8%/ >=8 – <9%/ >=9%), chỉ số BMI (<25/ 25- <30/ 30-<35/ >=35 kg/m2, [chỉ số có thể thay đổi tùy vào các quốc gia có thể là <28/>=28 kg/m2]), tuổi bệnh nhân (<65/>=65 tuổi) and thời gian mắc bệnh T2D (dưới 5 năm/ từ 5-10 năm, từ 10 năm trở lên).

 

Kết quả:

Tổng cộng 1212 bệnh nhận được nghiên cứu với các tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành thực tế (real-world practice). Giá trị HbA1c (p<0.0001) và cân nặng cơ thể (p<0.01) giảm đáng kể khi sử dụng Semaglutide được ghi nhận trong toàn bộ nhóm bệnh nhân và bao gồm: Giới hạn BL BMI (Baseline BMI cutoffs) <28 and >28 kg/m2. Giá trị HbA1c giảm nhiều nhất được ghi nhận là BL HbA1c >9%, và nhỏ nhất là BL HbA1c <7%; cân nặng giảm nhiều nhất là BMI 35 kg/m2 hoặc với DPP-4i switchers và giá trị nhỏ nhất là BL BMI <25 kg/m2. Tỷ lệ ngừng sử dụng trong nhóm bênh nhân  là 9,5% và không có tín hiệu an toàn mới nào được xác định.

 

Kết luận:

Trong một phân tích tổng hợp dữ liệu thực tế từ Canada, Đan Mạch / Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, bệnh nhân mắc bệnh T2D bắt đầu sử dụng Semaglutide đã giảm đáng kể HbA1c và trọng lượng cơ thể, được ghi nhận trên toàn bộ nhóm bệnh nhân và trong các phân nhóm dựa trên các đặc điểm cơ bản khác nhau, kể cả những trường hợp chuyển từ sử dụng các đồng vận thụ thể của glucagon-like peptide-1 khác (GLP-1 RA).

 

Credit: Phạm Lê Khánh Hà, PharmD, PhD Candidate – Nhóm Pharmavn.org

Nguồn: EASD 2021

Chia sẻ bài viết