Colchicine

COLCHICINE

Colchicine

Biên soạn: DS. Lê Hồng Rosie, TS. DS. Phạm Đức Hùng

Biệt dược (Việt Nam): Colchicin 1mg; Colchicin; Goutnil (dạng viên nén) [7]

Biệt dược (Hoa Kỳ): Colcrys (viên nén), Mitigare (viên nang), Gloperba (dạng lỏng)

Colchicine là một alkaloid được mô tả về mặt hóa học là (S)N- (5,6,7,9-tetrahydro- 1,2,3, 10-tetramethoxy-9-oxobenzo [alpha] heptalen-7-yl) acetamide có công thức phân tử C22H25NO6 và ​​khối lượng phân tử là 399,4. [2]

Dược lý học:[1] [2]

1, Cơ chế hoạt động: [1]

  • Bệnh Gút: Sự phá vỡ các chức năng của bộ khung tế bào thông qua việc ức chế quá trình polymer hóa β-tubulin thành các siêu vi ống và do đó ngăn cản sự hoạt hóa, thoái hóa và di chuyển của các bạch cầu trung tính.
  • Sốt Địa Trung Hải có tính chất Gia đình (Familial Mediterranean Fever – FMF, bệnh bẩm sinh gây ra các đợt sốt, đau và sưng vùng dạ dày, phổi và khớp): Cơ chế chưa được thiết lập; tuy nhiên bằng chứng cho thấy rằng colchicine có thể cản trở quá trình lắp ráp nội bào của phức hợp thể viêm có trong các bạch cầu trung tính và các bạch cầu đơn nhân; những bạch cầu này làm trung gian cho sự hoạt hóa interleukin-1β.

2, Dược động học: [1]

  • Hấp thu:

Sinh khả dụng: ~45%

Khởi phát: 18-24 giờ

Thời gian để đạt hiệu quả cao nhất: 48-72 giờ

  • Phân bố

Gắn protein: 39 ± 5% [2]

Thể tích phân bố ở các tình nguyện viên trẻ khỏe mạnh: khoảng 5 đến 8 L/kg [2]

Colchicine đi qua nhau thai (theo báo cáo, nồng độ huyết tương ở thai nhi khoảng 15% nồng độ ở người mẹ)

  • Sự trao đổi chất

Được chuyển hóa bởi CYP3A4

Cũng có thể được chuyển hóa bằng glucuronide hóa

Chất chuyển hóa: Khử methyl thành 2 chất chuyển hóa chính và 1 chất chuyển hóa phụ

  • Đào thải

Thời gian bán thải: 31 giờ (Mitigare and Gloperba); 26,6-31,2 giờ (Colcrys)

Thẩm tách: Không (Thẩm tách máu)

Bài tiết: Nước tiểu (40-65%)

Liều đi kèm chỉ định: [1]

1, Chỉ định được chấp thuận: Gút và Sốt Địa Trung Hải có tính chất Gia đình (FMF)

Bảng 1: Liều dùng đi kèm chỉ định

Người lớn

Trẻ em

Gút

Điều trị cơn gút cấp (Colcrys- viên nén): 1,2 mg đường uống khi có dấu hiệu bùng phát đầu tiên, 1 giờ sau dùng 0,6 mg; không vượt quá 1,8 mg trong khoảng thời gian 1 giờ

Dự phòng

·         Dạng viên nén, Viên nang, Dạng lỏng

·         Được chỉ định để dự phòng bùng phát bệnh gút

·         Uống 0,6 mg mỗi ngày hoặc 12 giờ/ lần; không dùng quá 1,2 mg/ ngày; sau khi bùng phát bệnh gút, hãy đợi 12 giờ để tiếp tục điều trị dự phòng

 

Gút

<16 tuổi

·         Không được khuyến nghị!

>16 tuổi

·         Điều trị cơn gút cấp (Colcrys- viên nén): Uống 1,2 mg khi có dấu hiệu bùng phát đầu tiên, 1 giờ sau dùng 0,6 mg; không vượt quá 1,8 mg trong khoảng thời gian 1 giờ

·         Dự phòng (viên nén, viên nang): Uống 0,6 mg mỗi ngày hoặc một 12 giờ/ lần; không dùng quá 1,2 mg/ ngày; sau khi bùng phát bệnh gút, hãy đợi 12 giờ để tiếp tục điều trị dự phòng

 

Sốt Địa Trung Hải có tính chất Gia đình (FMF)

Colcrys (viên nén): Uống 1,2-2,4 mg/ ngày với liều duy nhất/ ngày hoặc chia thành 12 giờ/ lần; tăng 0,3 mg/ ngày khi cần thiết để kiểm soát bệnh tật; giảm 0,3 mg/ ngày nếu các tác dụng phụ không thể dung nạp phát triển; không vượt quá 2,4 mg/ ngày

 

Sốt Địa Trung Hải có tính chất Gia đình (FMF)

<4 tuổi:  An toàn và hiệu quả chưa được thiết lập

4-6 tuổi: Uống 0,3-1,8 mg/ ngày với liều duy nhất/ ngày hoặc chia thành 12 giờ/ lần

6-12 tuổi: Uống 0,9-1,8 mg/ ngày với liều duy nhất/ ngày hoặc chia thành 12 giờ/ lần

>12 tuổi: Uống 1,2-2,4 mg/ ngày với liều duy nhất/ ngày hoặc chia thành 12 giờ/ lần

Cân nhắc về liều lượng

·         Tăng hoặc giảm 0,3 mg/ ngày khi cần thiết; không vượt quá liều tối đa được khuyến nghị hàng ngày

Hạn chế sử dụng

·         An toàn và hiệu quả trong điều trị cấp tính bùng phát bệnh gút trong thời gian điều trị dự phòng chưa được nghiên cứu

·         Không phải là thuốc giảm đau và không nên sử dụng để điều trị cơn đau do các nguyên nhân khác

2, Dùng off-label [5], [1] [6]

  • Viêm màng ngoài tim cấp tính và tái phát:

Theo cập nhật năm 2020 của Đại học Tim mạch của Hoa Kỳ: [6]

Viêm màng ngoài tim cấp tính dùng Colchicine (với liều dùng điều chỉnh theo cân nặng) một đợt 3 tháng được khuyến nghị để giảm nguy cơ tái phát viêm màng ngoài tim.

Viêm màng ngoài tim tái phát: dùng colchicine (với liều dùng điều chỉnh theo cân nặng) ít nhất 6 tháng được khuyến nghị.

  • Viêm màng ngoài tim sau STEMI [1]

Điều trị viêm màng ngoài tim sau nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI)

Uống 0,6 mg, 12 giờ/ lần

  • Phòng ngừa hội chứng sau màng ngoài tim
  • Xơ gan mật nguyên phát
  • Xơ gan
  • Viêm da Herpetiformis
  • Bệnh Paget xương
  • Giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn
  • Bệnh giả Gút
  • Xơ phổi vô căn
  • Hội chứng Behcet (Bệnh hiếm gặp) [1]

Tác dụng phụ thường gặp: [1]

>10%

Tác dụng trên đường tiêu hóa (ví dụ, tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, nôn) (26-77%)

1-10%

Mệt mỏi (1-4%)

Bệnh Gút (0-4%)

Đau họng (2-3%)

Đau đầu (1-2%)

Tần suất chưa được xác định

Độc tính thần kinh cơ (ví dụ, đau cơ, suy nhược)

Suy tủy

Đông máu nội mạch lan tỏa và tổn thương các tế bào trong hệ thống thận, gan, tuần hoàn và thần kinh trung ương

Các báo cáo sau lưu hành

Thần kinh học: Bệnh thần kinh vận động cảm giác

Da liễu: Rụng tóc, ban xuất huyết, phát ban dát sần, phát ban

Tiêu hóa: Không dung nạp lactose, co thắt cơ bụng, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn

Huyết học: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi, thiếu máu bất sản

Gan mật: Tăng transaminase gan

Cơ Xương: Tăng trương lực cơ, yếu cơ, bệnh cơ, tăng creatine phosphokinase, đau cơ, tiêu cơ vân

Cơ quan sinh sản: Vô tinh trùng, số lượng tinh trùng ít

Tương tác thuốc: [2] [3]

– Colchicine là chất nền của bơm P-gp (P-glycoprotein). Trong số các enzyme cytochrome P450 được thử nghiệm, CYP3A4 chủ yếu tham gia vào quá trình chuyển hóa colchicine. Dùng chung colchicine với các thuốc được biết gây ức chế P-gp, hầu hết trong số đó cũng ức chế CYP3A4, có khả năng tăng nồng độ colchicine. Đã có báo cáo về việc tương tác thuốc gây tử vong.

 

Bảng 2: Các chất ức chế CYP3A4

Chất ức chế CYP3A4 mạnh

Thuốc

Kết quả được ghi nhận hoặc dự đoán

Atazanavir

Clarithromycin

Darunavir/ Ritonavir

Indinavir

Itraconazole

Ketoconazole

Lopinavir/ Ritonavir

Nefazodone

Nelfinavir

Ritonavir

Saquinavir

Telithromycin

Tipranavir/ Ritonavir

Sự gia tăng đáng kể nồng độ colchicine trong huyết tương; độc tính colchicine gây tử vong đã được báo cáo khi sử dụng với clarithromycin, một chất ức chế CYP3A4 mạnh. Tương tự, dự đoán có sự gia tăng đáng kể nồng độ colchicine trong huyết tương khi sử dụng với các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác.

Chất ức chế CYP3A4 trung bình

Thuốc

Kết quả được ghi nhận hoặc dự đoán

Amprenavir

Aprepitant

Diltiazem

Erythromycin

Fluconazole

Fosamprenavir (tiền thuốc của Amprenavir)

Nước bưởi

Verapamil

Dự đoán nồng độ colchicine trong huyết tương tăng lên đáng kể. Độc tính thần kinh cơ đã được báo cáo do các tương tác với diltiazem và verapamil.

Chất ức chế P-gp

Thuốc

Kết quả được ghi nhận hoặc dự đoán

Cyclosporine

Ranolazine

Sự gia tăng đáng kể nồng độ colchicine trong huyết tương; độc tính colchicine gây tử vong đã được báo cáo khi sử dụng với cyclosporine, một chất ức chế P-gp. Tương tự, dự đoán sự gia tăng đáng kể nồng độ colchicine trong huyết tương khi sử dụng với các chất ức chế P-gp khác.

 

 

Bảng 3: Tương tác thuốc đáng kể tiềm ẩn khác

Thực phẩm hoặc nhóm thuốc đi kèm

Kết quả được ghi nhận hoặc dự đoán

Nhận xét lâm sàng

Chất ức chế HMG-Co A Reductase: atorvastatin, fluvastatin, lovastatin, pravastatin, simvastatin Tương tác dược động học và/hoặc dược lực học: việc bổ sung một loại thuốc vào chế độ điều trị lâu dài ổn định của thuốc khác đã dẫn đến bệnh cơ và tiêu cơ vân (bao gồm cả tử vong) Cân nhắc lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn và theo dõi cẩn thận bệnh nhân về bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của đau cơ, nhạy cảm với đau, hoặc yếu, đặc biệt là trong quá trình điều trị ban đầu; theo dõi CPK (creatine phosphokinase) sẽ không nhất thiết ngăn ngừa việc bị bệnh cơ nặng.
Các thuốc hạ Lipid khác: fibrat, gemfibrozil
Thuốc Glycosid trợ tim loại digitalis: digoxin Chất nền p-gp; tiêu cơ vân đã được báo cáo

 

  • Colchicine có thể ảnh hưởng một số xét nghiệm nhất định trong phòng thí nghiệm, có thể gây ra kết quả xét nghiệm sai. [3]

Tài liệu này không bao gồm tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy tham khảo chi tiết danh sách tất cả các nhóm thuốc, thực phẩm mà bệnh nhân đang dùng để giảm nguy cơ mắc các vấn đề nghiêm trọng về thuốc.

Đối tượng đặc biệt: [2]

1, Phụ nữ có thai:

Tóm tắt nguy cơ:

Dữ liệu hiện có từ các tài liệu đã công bố về việc sử dụng colchicine ở phụ nữ có thai trong mấy thập kỷ đã không xác định được bất kỳ nguy cơ liên quan nào của thuốc đối với các dị tật bẩm sinh chính, sẩy thai hoặc các kết quả bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi (xem Dữ liệu). Colchicine đi qua nhau thai người.  Mặc dù các nghiên cứu về sinh sản và phát triển ở động vật không được tiến hành với colchicine, các nghiên cứu được công bố về sự sinh sản và phát triển ở động vật cho thấy colchicine gây độc cho phôi thai, quái thai và thay đổi sự phát triển sau sinh khi dùng liều trong hoặc cao hơn phạm vi điều trị lâm sàng.

Ước lượng nhất định của nguy cơ các dị tật bẩm sinh chính và sẩy thai đối với nhóm bệnh nhân được chỉ định là không rõ. Tất cả các phụ nữ có thai đều có nguy cơ nhất định về dị tật bẩm sinh, sẩy hoặc các kết quả bất lợi khác. Trên mặt bằng chung của dân số Hoa Kỳ, ước lượng nhất định của nguy cơ các dị tật bẩm sinh chính và sẩy thai ở phụ nữ mang thai có các biểu hiện lâm sàng lần lượt là 2 đến 4% và 15 đến 20%.

Dữ liệu

Dữ liệu ở người

Dữ liệu có sẵn từ các nghiên cứu quan sát, loạt ca bệnh và các báo cáo về ca bệnh được công bố trong mấy thập kỷ không cho thấy sự gia tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nặng hoặc sẩy thai ở phụ nữ mang thai mắc các bệnh thấp khớp (như viêm khớp dạng thấp, bệnh Behcet hoặc sốt Địa Trung Hải có tính chất Gia đình (FMF)) điều trị bằng colchicine ở liều điều trị trong thời kỳ mang thai. Các hạn chế của những dữ liệu này bao gồm việc thiếu tính ngẫu nhiên và không có khả năng kiểm soát các yếu tố gây nhiễu như bệnh nền ở người mẹ và việc người mẹ sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc.

2, Phụ nữ cho con bú:

Tóm tắt nguy cơ:

Colchicine có trong sữa mẹ (xem Dữ liệu). Các biến cố bất lợi ở trẻ bú sữa mẹ chưa được báo cáo trong các tài liệu đã công bố sau khi dùng colchicine cho phụ nữ đang cho con bú. Không có dữ liệu về sự ảnh hưởng của colchicine đối với việc sản xuất sữa mẹ. Các lợi ích về sức khỏe và sự phát triển của việc nuôi con bằng sữa mẹ cần được xem xét cùng với nhu cầu trên lâm sàng của người mẹ đối với colchicine và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ bú mẹ từ colchicine hoặc từ tình trạng bệnh nền của người mẹ.

Dữ liệu

Dữ liệu được công bố hạn chế từ các báo cáo về ca bệnh và một nghiên cứu nhỏ về sự tiết sữa chứng minh rằng colchicine có trong sữa mẹ. Một đánh giá y văn có hệ thống cho thấy không có tác dụng phụ nào ở 149 trẻ em bú sữa mẹ. Trong một nghiên cứu thuần tập quan sát tiến cứu, không có triệu chứng tiêu hóa hoặc các triệu chứng khác được báo cáo ở 38 trẻ sơ sinh bú sữa mẹ có dùng colchicine.

3, Khả năng sinh sản của Phụ nữ và Nam giới:

Vô sinh

Các báo cáo về ca bệnh và nghiên cứu dịch tễ học ở các đối tượng nam giới điều trị bằng colchicine cho thấy rằng vô sinh do colchicine là rất hiếm và có thể hồi phục. Một báo cáo ca bệnh chỉ ra rằng chứng vô tinh trùng đã được hồi phục khi ngừng điều trị. Các báo cáo về ca bệnh và các nghiên cứu dịch tễ học ở các đối tượng là phụ nữ điều trị bằng colchicine không xác định được mối liên quan rõ ràng giữa việc sử dụng colchicine và vô sinh ở phụ nữ. Tuy nhiên, vì sự tiến triển của FMF mà không được điều trị có thể dẫn đến vô sinh, việc sử dụng colchicine cần phải được cân nhắc với những nguy cơ tiềm ẩn.

4,Trẻ em:

Tính an toàn và hiệu quả của colchicine ở trẻ em mọi lứa tuổi mắc bệnh FMF đã được đánh giá trong các nghiên cứu không kiểm soát. Dường như không có tác dụng phụ đối với sự tăng trưởng ở trẻ em bị FMF được điều trị lâu dài bằng colchicine.

Tính an toàn và hiệu quả của colchicine ở các bệnh nhân nhi bị gút chưa được thiết lập.

5, Người già:

Các nghiên cứu lâm sàng với colchicine để dự phòng và điều trị bùng phát bệnh gút và điều trị FMF không bao gồm đủ số bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên để xác định liệu họ có đáp ứng khác với bệnh nhân trẻ hơn hay không. Nói chung, việc lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi bị bệnh gút nên được thận trọng, phản ánh tần suất cao hơn của sự suy giảm chức năng thận, bệnh đi kèm hoặc điều trị các thuốc khác.

6, Suy giảm chức năng thận:

Colchicine được bài tiết đáng kể qua nước tiểu ở những người khỏe mạnh. Độ thanh thải của colchicine giảm ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải toàn phần của colchicine trong cơ thể giảm 75% ở những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối đang trải qua quá trình thẩm tách.

Bệnh Gút: [1]

– Từ nhẹ đến trung bình (CrCl <80 mL/ phút): Không cần điều chỉnh liều lượng; theo dõi các tác dụng phụ

– Nặng (CrCl <30 mL/ phút): Quá trình điều trị nên được lặp lại không quá 2 tuần/ lần

– Thẩm tách máu: 0,6 mg một lần; quá trình điều trị nên được lặp lại không quá 2 tuần/ lần

Sốt Địa Trung Hải Gia đình (FMF) [1]

  • Từ nhẹ đến trung bình (CrCl <80 mL/ phút): Theo dõi các tác dụng phụ; điều chỉnh liều lượng có thể được yêu cầu
  • Nặng (CrCl <30 mL/ phút): 0,3 mg/ ngày ban đầu; tăng liều lượng nên được thực hiện với sự theo dõi đầy đủ các tác dụng phụ
  • Thẩm tách máu: Uống 0,3 mg một lần; tăng liều lượng nên được thực hiện với sự theo dõi đầy đủ các tác dụng phụ

7, Suy chức năng gan:

Độ thanh thải của colchicine có thể giảm đáng kể và thời gian bán thải trong huyết tương kéo dài ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan mãn tính so với người khỏe mạnh.

Bệnh Gút [1]

  • Nhẹ đến trung bình: Không cần điều chỉnh liều lượng; theo dõi các tác dụng phụ
  • Nặng: Quá trình điều trị nên được lặp lại không quá 2 tuần/ lần; xem xét liệu pháp thay thế nếu các quá trình chữa trị lặp lại được yêu cầu.

FMF [1]

  • Nhẹ đến trung bình: Theo dõi các tác dụng phụ
  • Nặng: Cân nhắc việc giảm liều lượng; quá trình điều trị nên được lặp lại không quá 2 tuần/ lần

Theo dõi khi dùng thuốc:[3]

1, Trước khi dùng thuốc: Sản phẩm này chứa các thành phần không hoạt tính có thể gây phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Kiểm tra tiểu sử bệnh nhân, đặc biệt là: các vấn đề về thận, các vấn đề về gan (chẳng hạn như xơ gan).

2, Trong quá trình dùng thuốc: Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và/ hoặc y tế (chẳng hạn như xét nghiệm máu, chức năng thận, chức năng gan) có thể được thực hiện định kỳ để theo dõi sự tiến triển của bệnh nhân hoặc kiểm tra các tác dụng phụ.

Dạng bào chế, cách dùng, và bảo quản: [1]

1, Dạng bào chế và Hàm lượng:

Viên nén

  • 0,6mg (Colcrys)

Viên nang

  • 0,6mg (Mitigare)

Dung dịch uống (chỉ dành cho người lớn)

  • 0,6mg/5mL (Gloperba)

2, Cách dùng

Đường uống

Dùng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn

3, Bảo quản

Tất cả các công thức: Bảo quản ở 20-25 ° C

Viên nén hoặc viên nang: Tránh ánh sáng

Chống chỉ định: [1]

  • Dùng chung với các chất ức chế P-gp hoặc CY3A4 mạnh ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận
  • Bệnh nhân suy giảm chức năng cả gan và thận

Warning/ Thận trọng: [1][2][3]

– Việc sử dụng lâu dài được thiết lập cho FMF, nhưng tính an toàn và hiệu quả của việc điều trị lặp lại trong cơn bùng phát bệnh gút chưa được đánh giá

– Không được sử dụng để điều trị đau do các nguyên nhân khác; thuốc không phải là thuốc giảm đau

– Phải để xa tầm tay trẻ em; quá liều gây tử vong được báo cáo ở cả người lớn và trẻ em

– Rối loạn về máu (ví dụ, giảm bạch cầu, suy tủy, giảm tiểu cầu, giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản) được báo cáo ở liều điều trị

– Tiêu cơ vân và độc tính thần kinh cơ được báo cáo khi điều trị lâu dài ở liều điều trị; tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận, với các bệnh nhân cao tuổi, và với việc điều trị đồng thời với các thuốc độc với cơ; các triệu chứng thường hết trong vòng 1 tuần đến vài tháng sau khi ngưng sử dụng

– Tổng quan về tương tác thuốc:

  •  Colchicine là chất nền CYP3A4 và P-gp
  • Sự ức chế cả CYP3A4 và P-gp bởi các chất ức chế kép (clarithromycin) được báo cáo là gây ra độc tính colchicine đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong do sự gia tăng đáng kể nồng độ colchicine trong cơ thể
  • Khi dùng chung với các chất ức chế P-gp và CYP3A4 mạnh có thể phải giảm liều hoặc làm gián đoạn điều trị
  • Độc tính thần kinh cơ:

Độc tính thần kinh cơ do colchicine và tiêu cơ vân đã được báo cáo khi điều trị mãn tính ở các liều điều trị. Các bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận và các bệnh nhân cao tuổi, ngay cả những người có chức năng gan và thận bình thường, đều có nguy cơ cao.

Các chất ức chế HMG-CoA reductase, fibrate hoặc cyclosporine có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh cơ khi kết hợp với colchicine; kiểm tra nồng độ creatinin kinase trong huyết thanh nếu bệnh nhân báo cáo đau cơ hoặc yếu.

– Đồ uống có cồn có thể làm giảm hiệu quả của thuốc. Hạn chế đồ uống có cồn khi dùng thuốc này.

– Colchicine có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ một số thực phẩm và chất dinh dưỡng (chẳng hạn như vitamin B12) của cơ thể.

– Colchicine có thể làm giảm sản xuất tinh trùng, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng làm cha của người đàn ông.

– Trong thời kỳ mang thai, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật cần thiết. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích.

– Thuốc phân bố vào sữa mẹ.

– Không ăn bưởi hoặc uống nước bưởi trong thời gian điều trị bằng colchicine. [4]

– Các lưu ý khác: [3]:

Thừa cân và ăn một số loại thực phẩm nhất định có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng bệnh gút. Tránh các thực phẩm chứa nhiều purin, các thực phẩm này có thể làm trầm trọng thêm bệnh gút (như cá cơm, thịt ba chỉ, bia, cá sardine, các loại thịt nội tạng bao gồm gan/ thận).

Quá liều: [2]

  • Tử vong đã xảy ra sau khi uống liều thấp như 7 mg trong thời gian bốn ngày, trong khi có những bệnh nhân khác đã sống sót sau khi uống hơn 60 mg. Một đánh giá trên 150 bệnh nhân dùng quá liều colchicine cho thấy những người sử dụng ít hơn 0,5 mg/ kg sống sót và có xu hướng bị ngộ độc nhẹ hơn như các triệu chứng về đường tiêu hóa, trong khi những người dùng từ 0,5 đến 0,8 mg/ kg có các đáp ứng nghiêm trọng hơn như suy tủy. Tỷ lệ tử vong là 100% ở những người dùng nhiều hơn 0,8 mg/ kg.
  • Giai đoạn đầu tiên của ngộ độc colchicine cấp tính thường bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi uống và bao gồm các triệu chứng về đường tiêu hóa như đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và mất nước đáng kể, dẫn đến suy giảm thể tích. Tăng bạch cầu ngoại vi cũng có thể được quan sát thấy. Các biến chứng đe dọa tính mạng xảy ra trong giai đoạn thứ hai, xảy ra từ 24 đến 72 giờ sau khi dùng thuốc, được cho là do suy đa tạng và hậu quả của nó. Tử vong thường do suy hô hấp và trụy tim mạch. Nếu bệnh nhân sống sót, sự phục hồi của tổn thương đa tạng có thể đi kèm với tăng bạch cầu phục hồi và rụng tóc bắt đầu khoảng một tuần sau khi uống lần đầu.
  • Điều trị ngộ độc colchicine nên bắt đầu bằng rửa dạ dày và các biện pháp chống sốc. Nếu không, điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Không có thuốc giải độc cụ thể được biết đến. Colchicine không được loại bỏ một cách hiệu quả bằng thẩm tách.

Nghiên cứu lâm sàng: [2]

Bằng chứng về hiệu quả của colchicine ở bệnh nhân gút mãn tính được lấy từ các tài liệu đã công bố. Hai thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đánh giá hiệu quả của colchicine 0,6 mg, dùng 2 lần/ ngày trong điều trị dự phòng bùng phát bệnh gút ở các bệnh nhân gút bắt đầu điều trị bằng liệu pháp hạ urat. Trong cả hai thử nghiệm, điều trị bằng colchicine làm giảm tần suất bùng phát bệnh gút.

Hiệu quả của chế độ điều trị liều thấp của colchicine dùng đường uống dạng viên (Colcrys tổng liều 1,8 mg trong một giờ) để điều trị bùng phát bệnh gút được đánh giá trong một nghiên cứu so sánh liều lượng, kéo dài trong một tuần, nhóm song song, có đối chứng-giả dược, mù đôi, ngẫu nhiên, đa trung tâm. Cá bệnh nhân đáp ứng các tiêu chuẩn của Trường Đại học Thấp khớp Hoa Kỳ về bệnh gút được phân ngẫu nhiên vào ba nhóm: colchicine liều cao (1,2 mg, sau đó 0,6 mg mỗi giờ × 6 giờ [tổng cộng 4,8 mg]); colchicine liều thấp (1,2 mg, sau đó 0,6 mg trong 1 giờ [tổng cộng 1,8 mg], tiếp theo là năm liều giả dược mỗi giờ); hoặc giả dược (hai viên nang, sau đó một viên nang mỗi giờ × 6 giờ). Các bệnh nhân dùng liều đầu tiên trong vòng 12 giờ sau khi bắt đầu bùng phát và ghi nhận cường độ đau (thang điểm Likert 11 điểm) và các biến cố bất lợi trong 72 giờ. Hiệu quả của colchicine được xác định dựa trên đáp ứng với điều trị ở khớp đích, sử dụng cách tự đánh giá cơn đau của bệnh nhân vào 24 giờ sau thời điểm dùng liều đầu tiên như được ghi trong nhật ký. Bệnh nhân đáp ứng là người đã giảm được ít nhất 50% điểm số cơn đau khi đánh giá sau liều 24 giờ so với điểm số trước khi điều trị và không sử dụng thuốc cắt cơn trước thời điểm thực tế của việc đánh giá sau liều 24 giờ.

Tỷ lệ đáp ứng tương tự đối với nhóm điều trị liều thấp được khuyến nghị (38%) và nhóm liều cao không được khuyến nghị (33%) nhưng cao hơn so với nhóm giả dược (16%) như được trình bày trong Bảng 4.

 

Bảng 4: Số (%) bệnh nhân đáp ứng dựa trên Điểm số Đau khớp Đích tại thời điểm 24 giờ sau

liều đầu tiên

Liều COLCRYS (viên nén Colchicine)  

Giả dược

n (%)

(n = 58)

% Khác biệt về tỷ lệ
Các bệnh nhân đáp ứng n (%) Liều thấp so với

giả dược

(95%Cl)

Liều cao so với

giả dược

(95%Cl)

Liều thấp (n = 74) Liều cao (n = 52)
28 (38%) 17 (33%) 9 (16%) 22 (8, 37) 17 (1, 33)

colchicine-figure

Hình 1: Giảm đau khi dùng Colcrys (colchicine dạng viên nén) ở liều thấp và liều cao và Giả dược (Tích lũy). Hình cho thấy tỷ lệ phần trăm bệnh nhân đạt được các mức độ giảm đau khác nhau sau 24 giờ tính từ khi bắt đầu điều trị.

Bằng chứng về hiệu quả của colchicine ở các bệnh nhân bị FMF được lấy từ các tài liệu đã công bố. Ba nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng giả dược đã được xác định. Ba nghiên cứu có đối chứng giả dược đã chọn ngẫu nhiên tổng số 48 bệnh nhân người lớn được chẩn đoán FMF và báo cáo các mục tiêu về hiệu quả tương tự cũng như các tiêu chí lựa chọn và loại trừ.

Một trong những nghiên cứu đã chọn ngẫu nhiên 15 bệnh nhân mắc FMF cho một nghiên cứu chéo kéo dài 6 tháng, trong thời gian đó 5 bệnh nhân ngừng điều trị do không tuân thủ nghiên cứu. 10 bệnh nhân hoàn thành nghiên cứu đã trải qua 5 cơn sốt trong giai đoạn 90 ngày khi điều trị bằng colchicine so với 59 cơn sốt trong giai đoạn 90 ngày khi điều trị bằng giả dược. Tương tự, nghiên cứu thứ hai chọn ngẫu nhiên 22 bệnh nhân mắc FMF cho một nghiên cứu chéo kéo dài 4 tháng, trong thòi gian đó 9 bệnh nhân ngừng thuốc do thiếu hiệu quả khi dùng giả dược hoặc không tuân thủ nghiên cứu. 13 bệnh nhân hoàn thành nghiên cứu đã trải qua 18 cơn sốt trong giai đoạn 60 ngày khi điều trị bằng colchicine so với 68 cơn sốt trong giai đoạn 60 ngày khi điều trị bằng giả dược. Nghiên cứu thứ ba bị dừng sau khi một phân tích tạm thời sáu trong số 11 bệnh nhân đăng ký đã hoàn thành nghiên cứu; các kết quả không thể khẳng định được.

Trải nghiệm nhãn mở với colchicine ở người lớn và trẻ em bị FMF là nhất quán với trải nghiệm thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng và được sử dụng để hỗ trợ thông tin về hồ sơ an toàn của colchicine và cho các khuyến nghị về liều lượng.

Các tin cập nhất mới về colchicine:

https://pharmavn.org/colchicine-ngua-bien-co-tim-mach-sau-nhoi-mau-co-tim-colcot.html

https://pharmavn.org/colchicine-trong-benh-mach-vanh-man-tinh.html

https://pharmavn.org/huong-dan-lam-sang-dieu-tri-gout-gut-2020.html

 

Lưu ý: Tất cả những thông tin trên Pharmavn.org được cập nhật từ nhiều nguồn tham khảo của Hoa Kỳ và chỉ có tính chất tham khảo. Tuyệt đối tuân theo sự tư vấn và chỉ định của các chuyên gia Y tế khi dùng thuốc. Chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmavn.org

Nguồn tham khảo:

  1. https://reference.medscape.com/drug/colcrys-mitigare-colchicine-342812#0
  2. https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2020/022352s026lbl.pdf
  3. https://www.webmd.com/drugs/2/drug-8640-20/colchicine-oral/colchicine-oral/details
  4. https://medlineplus.gov/druginfo/meds/a682711.html
  5. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK431102/#:~:text=While%20not%20approved%20for%20the,Primary%20biliary%20cirrhosi
  6. https://www.acc.org/latest-in-cardiology/ten-points-to-remember/2020/01/07/10/59/management-of-acute-and-recurrent-pericarditis
  7. https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-goc-219/colchicine.aspx

 

Chia sẻ bài viết